Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2018
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 - 2018
Chủ nhật, Ngày 29 Tháng 4 Năm 2018

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang

Tháng 4 năm 2018

    I. KINH TẾ:

    1. Sản xuất nông nghiệp và thủy sản

    a. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 1.873 ha, thu hoạch 534 ha với sản lượng 1.914 tấn; ước tính đến cuối tháng 4/2018, toàn tỉnh gieo trồng được 108.943 ha, đạt 53% kế hoạch, giảm 3,1% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 491.600 tấn, đạt 40,5% kế hoạch, tăng 3% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 106.429 ha, đạt 53% kế hoạch, giảm 3,3% so cùng kỳ với sản lượng thu hoạch 484.384 tấn, đạt 40,5% kế hoạch, tăng 2,9% so cùng kỳ.

    * Vụ lúa Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): xuống giống 37.616 ha, đạt 36% kế hoạch gieo trồng của vụ, diện tích Xuân Hè xuống giống tập trung ở các huyện phía tây Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước và thị xã Cai Lậy; các huyện phía đông tạm ngưng gieo sạ lúa do điều kiện thời gian ngắn chuyển sang vụ Hè Thu nên vùng nào nằm trong dự án ngọt hóa thì trồng màu, vùng nào ngoài dự án thì cày ải phơi đất chờ nguồn nước đảm bảo mới xuống giống vụ Hè Thu. Lúa Xuân Hè sinh trưởng trong điều kiện nắng nóng, nền nhiệt cao, có thể thiếu nước ở đầu vụ nhưng lại thu hoạch vào thời điểm có mưa đầu mùa, nên ngành nông nghiệp khuyến cáo nông dân gieo trồng các giống lúa chất lượng cao, có thời gian sinh trưởng ngắn ngày và tuân thủ nghiêm ngặt lịch xuống giống né rầy đảm bảo cho việc sản xuất vụ tiếp theo. Theo Chi Cục trồng trọt và bảo vệ thực vật tỉnh Tiền Giang, lúa hè thu trên địa bàn tỉnh sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên, do thời tiết nắng nóng, nông dân cần quan tâm chủ động phòng trừ một số loại sâu bệnh và dịch hại quan trọng như: cỏ dại, muỗi hành, sâu cuốn lá… nhằm mục tiêu đạt năng suất theo kế hoạch 56 tạ/ha.

    Tại địa bàn tỉnh cũng như các vùng lân cận hiện giá lúa tươi hiện tại giảm từ 200-300 đồng/kg so với cách nay 1 tuần và giảm từ 500-600 đồng/kg so với đầu vụ do gần đây giá gạo xuất khẩu giảm, hoạt động thu mua của nhiều doanh nghiệp và tiểu thương cũng giảm so với trước, khi nhiều đơn vị doanh nghiệp đã thu mua đảm bảo lượng hàng so với các đơn hàng đã ký nên giá lúa giảm, mặc dù phần lớn diện tích lúa đông xuân đã được thu hoạch và nông dân đã bán lúa nên lượng lúa trong dân không còn nhiều.

    Tình hình mặn:

    - Trên sông Tiền: tại xã Hòa Định, huyện Chợ Gạo, cách biển khoảng 32 km: độ mặn cao nhất ngày 12/4 đo được là 2 g/l, cao hơn cùng kỳ là 1,8 g/l, đến sáng ngày 13/4 độ mặn đo được là 1,5 g/l; tại cống Xuân Hòa, xã Xuân Đông, huyện Chợ Gạo, cách biển khoảng 40km: độ mặn cao nhất ngày 12/4 là 0,7 g/l, cao hơn cùng kỳ là 0,1 g/l, đến sáng ngày 13/4 độ mặn đo được là 0,3 g/l.

    - Trên sông Vàm Cỏ, kênh Chợ Gạo: tại Cống Số 3, xã Đồng Sơn, huyện Gò Công Tây, cách biển khoảng 45 km: độ mặn cao nhất ngày 12/4 là 6,7 g/l, cao hơn cùng kỳ là 2 g/l, đến sáng ngày 13/4 độ mặn đo được là 6,5 g/l; tại Bến đò Xuân Đông, xã Xuân Đông huyện Chợ Gạo, cách biển khoảng 66,5 km: độ mặn cao nhất ngày 11/4 là 0,1 g/l, thấp hơn cùng kỳ là 1,2 g/, đến sáng ngày 13/4 độ mặn đo được là 0,1 g/l.

    Mực nước nội đồng các vùng dự án ngày 13/4: vùng dự án Bảo Định: cống Gò Cát và cống Bảo Định vận hành lấy nước; vùng dự án ngọt hoá Gò Công: cống Vàm Giồng đóng ngăn mặn, cống Xuân Hòa vận hành lấy lấy gạn; vùng dự án Phú Thạnh - Phú Đông: các cống đóng ngăn mặn.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng 4 trồng được 3.553 ha, đã thu hoạch 3.395 ha với sản lượng 69.278 tấn; bốn tháng trồng 31.830 ha, đạt 56,5% kế hoạch, giảm 1,7% so cùng kỳ, thu hoạch 27.735 ha với sản lượng 556.893 tấn, đạt 51,3% kế hoạch, tăng 3,1% so cùng kỳ. Nhìn chung, sản xuất hoa màu phát triển tốt do thuận lợi về thời tiết cũng như áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật nên dù diện tích gieo trồng có giảm nhưng sản lượng vẫn tăng, đảm bảo nhu cầu tiêu thụ cho thị trường trong và ngoài tỉnh.

    Chăn nuôi: ước thời điểm 01/4/2018, tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 116,7 ngàn con, đàn lợn 591 ngàn con, đàn gia cầm 12,4 triệu con; so với cùng kỳ: đàn bò giảm 0,6%, đàn lợn giảm 12,8%, đàn gia cầm giảm 4,5%. Hiện giá lợn hơi (ngày 17-18/4/2018) thương lái thu mua khoảng 37 - 40 ngàn đồng/kg. Với giá này, người chăn nuôi đã có lãi. Theo nhận định của giới chuyên gia trong ngành chăn nuôi cho rằng, giá lợn hơi trong nước tăng ổn định trong gần hai tuần gần đây là nhờ nhu cầu thu mua lớn từ thị trường Campuchia, Thái Lan và Lào để phục vụ Tết cổ truyền. Mặt khác, Trung Quốc, thị trường xuất lợn lớn nhất của Việt Nam theo đường tiểu ngạch cũng được cho là đang tích cực thu mua lợn để chuẩn bị cho cuộc chiến thương mại với Mỹ. Vào thời điểm nhu cầu từ các nước láng giềng tăng như hiện nay, xu hướng quy mô đàn lợn giảm liên tục rộ lên tin đồn nguồn cung sẽ dần cân bằng với nhu cầu trong thời gian tới, thậm chí lo ngại thiếu hụt nguồn cung cục bộ. Tuy nhiên, theo các chuyên gia trong ngành chăn nuôi nhận định, giá tăng chủ yếu là do các công ty chăn nuôi lớn “làm giá”; các doanh nghiệp chăn nuôi lợn lớn như CP luôn là đơn vị dẫn dắt giá của thị trường trong thời gian vừa qua, khi điều chỉnh giá thì lập tức giá biến động trên phạm vi cả nước trong khi nguồn cung vẫn không thiếu, cho nên người chăn nuôi cần cẩn trọng trong dịp tái đàn với giá như hiện nay.

    b. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi trồng thủy sản các loại trong tháng 3.802 ha; ước tính 4 tháng nuôi 9.875 ha, đạt 62,5% kế hoạch, giảm 0,6% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi được 3.911 ha, so cùng kỳ giảm 3,6% do thời tiết nắng nóng kéo dài, mực nước trên các ao nuôi ở mức thấp nên người dân chỉ thả nuôi ở một số vùng có điều kiện thuận lợi ở các huyện phía Tây, riêng các huyện phía Đông sẽ tiến hành thả nuôi lại vào những tháng mùa mưa. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 5.964 ha, tăng 1,3% so cùng kỳ chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở huyện Gò Công Đông và Tân Phú Đông.

    Sản lượng thủy sản tháng 4 ước tính 22.299 tấn; 4 tháng 81.186 tấn, đạt 31,4% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 49.213 tấn, đạt 31,6% kế hoạch, tăng 2,5% so cùng kỳ do sản lượng nuôi tôm công nghiệp, cá tra công nghiệp thu hoạch để phục vụ xuất khẩu vì có giá; riêng sản lượng nghêu giảm là do tình hình dịch bệnh; sản lượng khai thác 31.973 tấn, đạt 31,3% kế hoạch, tăng 0,8% so cùng kỳ, trong đó khai thác biển 30.352 tấn, tăng 0,7 % so với cùng kỳ.

    2. Sản xuất công nghiệp

    Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng giảm 1,5% so với tháng trước và tăng 12,1% so cùng kỳ (trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,3%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 5,5%). Tính chung 4 tháng đầu năm chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 12,3% so cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,9%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,8%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,6%.

    Có 28/40 sản phẩm tăng so cùng kỳ: bia đóng chai tăng 228,7%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 90,7%; sợi xe từ các loại sợi tự nhiên: bông, đay, lanh, xơ dừa, cói... tăng 38,3%; phi lê đông lạnh tăng 19,1%; thức ăn cho thủy sản tăng 11,5%; bia đóng lon tăng 7,4%... Có 12/40 sản phẩm giảm so cùng kỳ: máy gặt đập liên hợp giảm 60%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 48,7%; máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 25%; giấy vệ sinh giảm 4,1%; dịch vụ sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm 3%...

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    Chỉ số tiêu thụ tháng 4/2018 so với tháng trước giảm 1,7% và tăng 10,8% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ 4 tháng năm 2018 tăng 11,4% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: chế biến bảo quản thủy sản tăng 19,9%, sản xuất bia tăng 53,1%, sản xuất sợi tăng 36,8%, may trang phục tăng 12,2%, sản xuất giày dép tăng 19,6%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản giảm 16,6%, sản xuất va ly túi xách giảm 1,4%, sản xuất sản phẩm khác từ gỗ giảm 5,5%, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 4,9%, sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 10,6%...

    Chỉ số tồn kho tháng 4/2018 so với tháng trước tăng 20,7% và so với cùng kỳ tăng 55,4%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản bằng 2,8 lần; sản xuất bia bằng 67 lần; sản xuất giày, dép tăng 36,64%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 41,7%; sản xuất kim loại bằng 50,6 lần... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: chế biến bảo quản thủy sản giảm 51,7%; sản xuất va ly túi xách giảm 28,3%; sản xuất sản phẩm khác từ gỗ sợi giảm 57,5%; sản xuất phân bón giảm 12,9%; sản xuất cấu kiện kim loại giảm 83,6%...

    3. Đầu tư - Xây dựng

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng được 133,4 tỷ đồng. Từ đầu năm đến nay thực hiện 484,4 tỷ đồng, đạt 17,1% kế hoạch, tăng 0,7% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 370 tỷ đồng, tăng 3,3% so cùng kỳ, chiếm 76,4% trong tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 66,3 tỷ đồng, tăng 7,2%, vốn nước ngoài (ODA) 12,6 tỷ đồng, giảm 3%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 152,6 tỷ đồng, tăng 0,1%... nguồn vốn tăng chủ yếu là các công trình chuyển tiếp của các dự án đầu tư của Trung ương cùng với các công trình nâng cấp đô thị Mỹ Tho nên khối lượng tăng hơn so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 96,8 tỷ đồng, giảm 7,4%, chiếm 20% tổng số; trong đó: vốn cân đối ngân sách huyện 56,6 tỷ đồng, tăng 9,2%, vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 36,4 tỷ đồng, giảm 25,6%... thời tiết thuận lợi các địa phương tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp để sớm đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả của công trình, đối với công trình kế hoạch năm 2018 đã được Hội đồng nhân dân các cấp thông qua danh mục công trình đang đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ, phân bổ vốn, đấu thầu để sớm đưa vào thực hiện đúng theo kế hoạch. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 17,6 tỷ đồng, chiếm 3,6% trong tổng số, giảm 2,4% so cùng kỳ; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 7 tỷ đồng, giảm 6,9% so cùng kỳ.

    4. Thương mại - Giá cả - Dịch vụ

    a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 4.692,2 tỷ đồng, tăng 8,8% so cùng kỳ. Bốn tháng đầu năm thực hiện 18.408,9 tỷ đồng, tăng 8,3% so cùng kỳ. Chia ra: kinh tế nhà nước thực hiện 1.573 tỷ đồng, tăng 13,1%; kinh tế ngoài nhà nước 16.719,3 tỷ đồng, tăng 7,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 116,6 tỷ đồng, tăng 13,5%. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 14.618,1 tỷ đồng, tăng 8%; lưu trú 45,6 tỷ đồng, tăng 19,8%; ăn uống 1.891 tỷ đồng, tăng 12,1%; du lịch lữ hành 35,7 tỷ đồng, tăng 7,1%; dịch vụ 1.818,5 tỷ đồng, tăng 6,5% so cùng kỳ.

    Hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại: trong tháng Sở Công thương tỉnh thông báo đến doanh nghiệp tham gia đoàn Giao dịch xúc tiến thương mại tại Belarus và Nga; chương trình xúc tiến thương mại Hoa Kỳ 2018; Hội thảo “Bối cảnh hội nhập sau APEC 2017 và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - CPTPP” do Trung tâm Hỗ trợ hội nhập thành phố Hồ Chí Minh tổ chức...

    Hoạt động của các chợ và trung tâm thương mại: tiếp tục thực hiện các dự án đã triển khai đầu tư trong năm 2017 gồm Khu Thương mại dịch vụ thành phố Mỹ Tho; chợ Tân Phú - thị xã Cai Lậy (tiến độ khoảng 70%); chợ Tân Thạnh - huyện Tân Phú Đông (tiến độ khoảng 80%). Đầu tư trong năm 2018 Chợ Bến Tranh - huyện Chợ Gạo đã mở thầu và đang thi công nhà lồng chợ Bình Phan - huyện Chợ Gạo.

    b. Xuất - Nhập khẩu:

    Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 210,9 triệu USD, tăng 10,2% so tháng trước; bốn tháng xuất khẩu 772,5 triệu USD, giảm 0,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 43,9 triệu USD, tăng 114,3%; kinh tế ngoài nhà nước 183,1 triệu USD, giảm 26,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 545,5 triệu USD, tăng 8,4%. Trị giá xuất khẩu hàng hóa phân theo ngành sản xuất chính bao gồm 2 ngành: công nghiệp chế biến chế tạo và thương nghiệp bán buôn bán lẻ, trong đó hàng hóa xuất khẩu tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo. Ước tính ngành công nghiệp chế biến chế tạo 4 tháng xuất 715,8 triệu USD, giảm 2,1%; trong đó ngành sản xuất chế biến thực phẩm đạt 110,8 triệu USD, giảm 25,7%; sản xuất trang phục đạt 128,6 triệu USD, tăng 0,2%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan đạt 245,6 triệu USD; giảm 11,2%; sản xuất kim loại đạt 186,1 triệu USD, tăng 34,6%. Ngành thương nghiệp 4 tháng xuất 56,7 triệu USD, tăng 33,3% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 4 xuất 10.910 tấn, tăng 7,3% so tháng trước; 4 tháng xuất 38.363 tấn, giảm 12,5% so cùng kỳ, về trị giá đạt 97,9 triệu USD, giảm 30,8% so cùng kỳ. Trong tháng 3, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) công bố việc áp thuế chống bán phá giá với cá da trơn của Việt Nam. Theo đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, basa của Việt Nam sẽ bị áp dụng mức thuế chống bán phá giá từ 2,39 - 7,74 USD/kg cho giai đoạn rà soát nói trên. Đây là các mức thuế cao nhất từ trước tới nay mà Hoa Kỳ áp cho cá tra Việt Nam. Để hạn chế những bất lợi trước mắt đối với thị trường Hoa Kỳ, các doanh nghiệp cần chủ động củng cố, gia tăng và chuyển hướng xuất khẩu cá tra sang các thị trường khác như Trung Quốc, Brazil, Mexico, Colombia, ASEAN… 

    - Gạo: ước tính tháng 4 xuất 39.389 tấn, tăng 16,2% so tháng trước; 4 tháng xuất 108.537 tấn, tăng 23,2% so cùng kỳ, về trị giá đạt 56,7 triệu USD, tăng 33,3% so cùng kỳ. Trong tháng 4 tình hình xuất gạo tương đối thuận lợi, các thị trường như Philippin, Indonesia và Bangladesh tiếp tục duy trì tiến độ nhập khẩu, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu ổn định không biến động, tuy nhiên giá xuất có xu hướng giảm nhẹ. Theo số liệu Công ty Lương thực tỉnh trong tháng 4 gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm dao động từ 9.050 - 9.150 đồng/kg, giá xuất 413 - 417 USD/tấn, giảm 2USD/tấn; gạo 15% tấm dao động 8.850 - 8.950 đồng/kg, giá xuất 404 - 408 USD/tấn, giảm 3USD/tấn; gạo 25% tấm giá từ 8.650 - 8.750 đồng/kg, giá xuất 395 - 400 USD/tấn, giảm 2 USD/tấn.

    - May mặc: ước tính tháng 4 xuất 4.885 ngàn sản phẩm, tăng 4,8% so tháng trước; 4 tháng xuất 22.414 ngàn sản phẩm, tăng 5% so cùng kỳ, về giá trị đạt 127,8 triệu USD, giảm 0,9% so cùng kỳ. Các doanh nghiệp may mặc trong nước của tỉnh chịu áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ từ các nước trong khu vực như Trung Quốc, Myanmar, Campuchia... vì trên thực tế, các nước này không chỉ đột phá về thị phần xuất khẩu mà ngay tại thị trường trong nước, các chính sách về bảo hiểm, đất đai, thuế... đều thấp hơn so với Việt Nam.

    Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng đạt 162,6 triệu USD, giảm 22,2% so tháng trước. 4 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 530,4 triệu USD, tăng 57,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 33,7 triệu USD, giảm 33,2%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 496,7 triệu USD, tăng 73,1% so cùng kỳ.

    Trị giá nhập khẩu phân theo ngành sản xuất kinh doanh chính gồm 2 ngành: công nghiệp chế biến chế tạo và thương nghiệp bán buôn bán lẻ. 4 tháng  ngành công nghiệp chế biến chế tạo nhập 526,9 triệu USD, tăng 57,4% so cùng kỳ; trong đó nhập khẩu cho sản xuất chế biến thực phẩm 22,2 triệu USD, giảm 30,1%, may mặc 109,5 triệu USD, tăng 68,6%, sản xuất da và các sản phẩm liên quan 29,2 triệu USD, tăng 86,4%, sản xuất kim loại 193,3 triệu USD, tăng 62,1%. Nhập khẩu hàng hóa đạt 3,5 triệu USD, tăng 20,4% so cùng kỳ.

    c. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2018 giảm 0,2% so tháng 02/2018 (thành thị giảm 0,26%, nông thôn giảm 0,19%), so cùng kỳ năm trước tăng 4,85%, so tháng 12 năm 2017 tăng 0,93%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 3 tháng năm 2018 so với cùng kỳ tăng 4,58%.

    Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 7 nhóm hàng giảm, trong đó: giảm nhiều nhất là nhóm giao thông 0,71%, kế đến là nhóm hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,34%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,27%, may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,19%... Có 2 nhóm tăng: thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,04%. Có 2 nhóm hàng hóa chỉ số giá ổn định: bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 giảm so tháng trước chủ yếu do:

    - Nhóm thực phẩm giảm 0,63% bao gồm các nhóm hàng như: thịt gia súc tươi sống giảm 1,33%, thịt gia cầm tươi sống giảm 1,47%, trứng gia cầm các loại giảm 3,06%, rau tươi, khô và chế biến giảm 4,55%... do nhu cầu tiêu dùng sau Tết giảm, tác động chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,27% so tháng trước.

    - Giá một số mặt hàng tiêu dùng trở về mặt bằng trước Tết Nguyên Đán, dẫn đến chỉ số giá các nhóm hàng giảm như: đồ uống thuốc lá giảm 0,04%, may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,19%, văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,15% và hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,34%.

    - Giá gas giảm 4,27%, tương ứng giảm 13.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/3/2018; giá xăng dầu tháng này ổn định, nhưng do giá giảm mạnh vào ngày 21/02/2018,  nên tháng này chỉ số giá nhiên liệu so tháng trước giảm 1,25%.

    - Qua Tết giá vé tàu hỏa và ô tô khách giảm, tác động nhóm chỉ số giá dịch vụ giao thông công cộng giảm 17,78%. Nguyên nhân do tháng trước có Tết nguyên đán, các đơn vị kinh doanh vận chuyển hành khách tăng thêm phụ thu 40% giá vé cơ bản để bù đắp chi chí xe chạy chiều rỗng. Sau Tết giá vé ổn định lại như những ngày bình thường.

    Bên cạnh đó, có một số nhóm hàng chỉ số giá tăng nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung như:

   - Giá lương thực tăng 0,79%, do các thương lái mua lúa để giao hàng cho các hợp đồng xuất khẩu gạo đã ký trước, dẫn đến giá gạo thị trường nội địa bán lẻ đến tay người tiêu dùng tăng, cùng với đó, một số mặt hàng lương thực chế biến như: bún tươi, bánh hủ tiếu khô giá tăng nhẹ do giá gạo tăng.

    - Một số mặt hàng tiêu dùng sau Tết nguồn cung bị hạn chế, trong khi đó nhu cầu lại tăng, giá tăng nhẹ như: cá, mực, nghêu, cua biển tươi...

    - Thời tiết hiện nay thuận lợi cho hoạt động xây dựng, dẫn đến nhu cầu xây dựng tăng, tác động chỉ số giá nhóm hàng vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính tăng 1,06%; trong đó: tăng chủ yếu là mặt hàng sắt, thép xây dựng.

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 3 giảm 0,33% so tháng trước, giá bình quân 3.677 ngàn đồng/chỉ, tăng 290 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số đô la Mỹ trong tháng tăng 0,2% so tháng trước, giá bình quân 22.787 đồng/USD, giảm 50 đồng/USD so cùng kỳ.

    d. Du lịch:

    Trong tháng, khách du lịch đến Tiền Giang 158,8 ngàn lượt khách, tăng 2,5% so tháng trước và tăng 12,8% so cùng kỳ; trong đó khách du lịch quốc tế 53,3 ngàn lượt khách, tăng 15,4% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch 498,9 tỷ đồng, tăng 1,5% so tháng trước và tăng 10,4% so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm lượt khách du lịch đến Tiền Giang 621 ngàn lượt, tăng 10,3% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 207,4 ngàn lượt, tăng 10,3%; tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch được 1.972,3 tỷ đồng, tăng 12,2% so cùng kỳ, trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 98,2% trong tổng doanh thu.

    Hoạt động xúc tiến du lịch: trong tháng Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh đã phê duyệt mẫu market tái bản các ấn phẩm, vật phẩm phục vụ hoạt động xúc tiến du lịch năm 2018 như market hình trái xoài, thanh long, sơri, khóm, sổ tay thông tin du lịch trên địa bàn tỉnh.

    e. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 189,8 tỷ đồng, tăng 1,5% so tháng trước. Bốn tháng thực hiện 751 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách thực hiện 238,6 tỷ đồng, tăng 7,9%; vận tải hàng hóa thực hiện 449,1 tỷ đồng, tăng 10,6%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 63,3 tỷ đồng, tăng 32,9% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 424,7 tỷ đồng, tăng 10,9%; vận tải đường thủy nội địa thực hiện 263 tỷ đồng, tăng 7,7%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vân tải 63,3 tỷ đồng, tăng 32,9% so cùng kỳ.

    Vận chuyển hành khách trong tháng đạt 2.543 ngàn hành khách, tăng 2,1% so tháng trước; luân chuyển được 103.824 ngàn hành khách.km, tăng 2,8% so tháng trước. Bốn tháng, vận chuyển 10.445 ngàn hành khách, tăng 0,5% so cùng kỳ; luân chuyển 424.358 ngàn hành khách.km, tăng 14,4 so cùng kỳ. Trong đó: vận chuyển đường bộ 6.941 ngàn hành khách, giảm 1,6% và luân chuyển 417.893 ngàn hành khách.km, tăng 14,4% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy nội địa 3.504 ngàn hành khách, tăng 5,1% và luân chuyển 6.465 ngàn hành khách.km, tăng 13,2% so cùng kỳ. Sản lượng vận chuyển, luân chuyển hành khách tăng là do nhu cầu đi lại của người lao động trong dịp nghỉ lễ giỗ Quốc tổ Hùng Vương mùng 10/3 âm lịch, lễ 30/4 và 01/5/2018).

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.331 ngàn tấn, tăng 1,2% so tháng trước; luân chuyển 139.331 ngàn tấn.km, tăng 1,5% so tháng trước. Bốn tháng, vận tải 5.241 ngàn tấn hàng hóa, tăng 6,2% so cùng kỳ; luân chuyển 556.709 ngàn tấn.km, tăng 21,2% so cùng kỳ. Trong đó: vận tải đường bộ 1.573 ngàn tấn, tăng 2,1% và luân chuyển 133.339 ngàn tấn.km, tăng 19,8% so cùng kỳ; vận tải đường thủy nội địa 3.668 ngàn tấn, tăng 8% và luân chuyển 423.370 ngàn tấn.km, tăng 21,7% so cùng kỳ.

    * Công tác quản lý phương tiện giao thông:                        

    Trong tháng đăng ký mới 3.069 mô tô xe máy, 144 xe ô tô và 6 xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.095.711 chiếc, trong đó mô tô xe máy 1.065.662 chiếc, 29.727 xe ô tô, 107 xe ba bánh và 215 xe khác.

    f. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng đạt 191,3 tỷ đồng, tăng 3,6% so tháng trước. Bốn tháng đầu năm doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 750,8 tỷ đồng, tăng 16,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 48,6 tỷ đồng, tăng 113,6% và viễn thông 702,2 tỷ đồng, tăng 13%.

    Thuê bao điện thoại trong tháng giảm 2.100 thuê bao; trong đó: thuê bao cố định giảm 3.150 thuê bao, di động trả sau tăng 1.050 thuê bao. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 4 là 118.237 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,8 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet trong tháng phát triển mới 10.791 thuê bao, thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 4 là 175.651 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 10 thuê bao/100 dân.

    5Tài chính - Ngân hàng

    a. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thu 1.412 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 665 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 180 tỷ đồng. Bốn tháng đầu năm thu 4.652,8 tỷ đồng, tăng 1,8% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 3.104,2 tỷ đồng, đạt 38,9% dự toán và tăng 10,5% so cùng kỳ, thu nội địa 2.955 tỷ đồng, đạt 38,8% dự toán, tăng 10,4% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 754,7 tỷ đồng, đạt 32,7% dự toán, giảm 0,1% so cùng kỳ; thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 441,9 tỷ đồng, đạt 33,7% dự toán, tăng 14,4 so cùng kỳ).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 795 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 250 tỷ đồng. Bốn tháng đầu năm chi 2.852,1 tỷ đồng, đạt 28% dự toán, giảm 2,9% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 881,5 tỷ đồng, đạt 26,1% dự toán, tăng 27% so cùng kỳ; chi hành chánh sự nghiệp 1.698,2 tỷ đồng, đạt 28,8% dự toán và giảm 3,1% so cùng kỳ.

    b. Ngân hàng:

    Tổng thu tiền mặt trong tháng thực hiện được 15.000 tỷ đồng, bốn tháng thực hiện được 74.706 tỷ đồng, tăng 1% so cùng kỳ. Tổng chi tiền mặt trong tháng được 15.500 tỷ đồng, bốn tháng thực hiện được 75.810 tỷ đồng, tăng 2,1% so cùng kỳ. Tính đến ngày 09/4/2018, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 58.551 tỷ đồng, tăng 228 tỷ đồng so cuối tháng 3/2018; dự ước đến cuối tháng 4 tổng nguồn vốn huy động đạt 58.906 tỷ đồng, tăng 583 tỷ đồng so cuối tháng 3/2018, tăng 17% so cùng kỳ tăng. Đến ngày 09/4/2018, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 43.471 tỷ đồng, tăng 179 tỷ đồng so cuối tháng 3; dự ước đến cuối tháng 4/2018, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 43.767 tỷ đồng, tăng 476 tỷ đồng so cuối tháng 3, tăng 15% so cùng kỳ.

    6. Khoa học công nghệ

    Trong tháng, ngành chuyên môn đã trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh: nghiên cứu đánh giá xác định các mối nguy, đề xuất một số giải pháp đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; nghiên cứu biến tính bột gạo bằng tổ hợp enzyme phân nhánh và maltogennic amylase - Ứng dụng sản xuất bánh hủ tiếu và bún tươi cho người bệnh đái tháo đường và béo phì. Nghiệm thu kết thúc 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh: tạo giống lúa chống chịu mặn, năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng đổ ngã và rầy nâu thích nghi cho tỉnh Tiền Giang; phân tích yếu tố nguy cơ và đề xuất một số giải pháp kiểm soát dịch cúm gia cầm trên chim cút. Đến tháng 4/2018, đã trình phê duyệt 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; thực hiện kiểm tra tiến độ, nghiệm thu giai đoạn 3 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và 3 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở; tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 8 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.

    II. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm vẫn được thực hiện thường xuyên. Trong tháng đã giới thiệu việc làm cho 341 lượt lao động, đưa 5 lao động xuất cảnh sang Nhật Bản, có 267 lao động có được việc làm ổn định, giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho 565 người với tổng số tiền chi trả tương đương 7,2 tỷ đồng. Từ đầu năm đến nay đã giới thiệu việc làm cho 1.230 lượt lao động, có 681 lao động có việc làm ổn định, có 33 lao động xuất cảnh (Nhật Bản 20 lao động, Đài Loan 13 lao động), đã giải quyết cho 3.459 người có hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền chi trả tương đương 38,1 tỷ đồng.

    2. Chính sách xã hội:

    Trong tháng 4, đã vận động quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” với số tiền 824 triệu đồng, xây dựng 19 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 760 triệu đồng, sửa chữa 2 ngôi nhà tình nghĩa với số tiền 40 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay vận động được 1.479 triệu đồng, đạt 14,8% kế hoạch năm, xây dựng 28 ngôi nhà tình nghĩa với số tiền 1.160 triệu đồng, đạt 21,5% kế hoạch năm, sửa chữa 2 ngôi nhà tình nghĩa với số tiền 40 triệu đồng, đạt 5,7% so với kế hoạch.

    Thực hiện tốt các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, các chính sách với gia đình người có công với cách mạng:

    - Tổ chức đưa người có công đi điều dưỡng tập trung 2 đợt với 236 người đi điều dưỡng tập trung tại tỉnh Kiên Giang và Khánh Hòa, gồm: Thành phố Mỹ Tho, huyện Châu Thành, Gò Công Đông, Tân Phú Đông đi điều dưỡng tập trung tại Trung tâm điều dưỡng tỉnh Kiên Giang, số lượng 105 người, thời gian đi từ ngày 2/4 đến 7/4/2018; huyện Cái Bè, Chợ Gạo, Gò Công Đông tại Trung tâm điều dưỡng tỉnh Khánh Hòa 131 người, thời gian đi từ ngày 3/4 đến 9/4/2018.

    - Tổ chức 3 đợt, số lượng 85 người có công đi viếng lăng Bác Hồ, tham quan thủ đô Hà Nội và đi Phú Quốc, cụ thể sau: đợt 1: đi Hà Nội, với 25 người, thời gian từ ngày 16/4 đến 21/4/2018; đợt 2: đi Phú Quốc với 35 người, thời gian từ ngày 7/5 đến 10/5/2018; đợt 3: đi Hà Nội với 25 người, thời gian 4/6 đến 9/6/2018.

    Quỹ bảo trợ trẻ em vận động được 12,5 triệu đồng, trong đó 6,5 triệu tiền mặt, 6 triệu đồng hàng hóa, hỗ trợ cho 25 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng 10 căn nhà tình nghĩa cho 10 hộ gia đình trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, tổng kinh phí 500 triệu đồng do Công đoàn Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tài trợ.

    3. Chăm sóc sức khỏe:

    So cùng kỳ, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 13 bệnh giảm (bệnh viêm gan vi rút C giảm 93,1%, bệnh viêm gan vi rút B giảm 82,4%, bệnh do liên cầu lợn ở người giảm 66,7%, bệnh uốn ván khác giảm 75%, bệnh lao phổi giảm 13,5%, bệnh thủy đậu giảm 5,1%,…); 4 bệnh tăng (bệnh viêm gan vi rút A tăng 100%, bệnh sốt rét tăng 100%, bệnh quai bị tăng 56,6%,...); các bệnh khác tương đương và không xảy ra cas mắc.

    Từ đầu năm đến nay đã khám bệnh cho 1.868.502 lượt người, tăng 4% so cùng kỳ, với số lượt người điều trị nội trú là 76.725 lượt người, giảm 2,4%. Bệnh sốt xuất huyết đã xảy ra 368 cas, giảm 51,1% so cùng kỳ, không có tử vong; bệnh tay chân miệng xảy ra 231 cas, giảm 35,1%; bệnh HIV có 57 cas nhiễm HIV mới, tăng 4 cas so cùng kỳ, tính đến cuối tháng 4, tổng số cas nhiễm HIV là 4.839 người, tổng số cas AIDS là 1.716 người, tử vong 935 người.

    Công tác điều trị bệnh luôn xảy ra quá tải ở tuyến trên, công suất sử dụng giường bệnh bình quân của các cơ sở điều trị trong tháng đạt 73%, trong đó: công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 92,7%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 57,9%, các bệnh viện tuyến huyện chỉ đạt 40,2%... Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cũng được ngành y tế quan tâm, trong tháng có 947 lượt cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm được kiểm tra; kết quả có 920 cơ sở đạt tiêu chuẩn, đạt 97,1%; trong tháng cũng như bốn tháng qua không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.

    4. Giáo dục - Đào tạo:

Các trường học tập trung tổ chức ôn và kiểm tra học kỳ 2 năm học 2017- 2018; tổ chức hội thi “rèn chữ viết đúng, viết đẹp” cấp tỉnh có 223 học sinh tiểu học tham gia; tổ chức chấm thi học sinh giỏi cấp tỉnh Trung học cơ sở năm học 2017-2018; khai mạc hội thi và Triển lãm thiết bị dạy học tự làm cấp tỉnh lần VII năm học 2017-2018; tổ chức hội thi Kể chuyện sách dành cho các Phòng Giáo dục và Đào tạo nhân ngày sách Việt Nam năm 2018; hội thi “Tiếng hát Tuổi thơ” năm 2018 dành cho học sinh mầm non và tiểu học; hoàn chỉnh dữ liệu thi nghề phổ thông năm học 2017-2018 và in ấn các biểu mẫu phục vụ kỳ thi; tổ chức khảo sát chính thức đánh giá ngoài đợt 2 năm học 2017-2018 tại 11 trường mầm non.

    * Công tác chuẩn bị cho kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia 2018:

    - Hướng dẫn các điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi Trung học phổ thông quốc gia từ ngày 01/4 đến 20/4/2018.

    - Tổ chức khảo sát cơ sở vật chất tại các điểm trường dự kiến làm điểm thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2018. Dự kiến sẽ tổ chức 27 điểm thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2018.

    5. Văn hóa - Thể thao:

    Trong tháng, ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã tập trung tổ chức các hoạt động trọng tâm như sau: tổ chức liên hoan nhân ngày Quốc tế hạnh phúc 20/3/2018 và Sơ kết 05 năm thực hiện Đề án “Tổ chức các hoạt động nhân ngày Quốc tế hạnh phúc hằng năm”; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Tổng kết chuyên đề thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” 03 năm (2015 - 2017) trên địa bàn tỉnh và triển khai kế hoạch tổ chức xây dựng, củng cố nâng chất các danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn; triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2018 và kế hoạch tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn 30/4, 1/5 và 19/5 năm 2018; tổ chức ngày chạy Olympic năm 2018 nhân ngày Thể thao Việt Nam… Đội thông tin lư động tỉnh biểu diễn văn nghệ phục vụ nhân dân từ 2 - 9/4 tại các xã thuộc huyện Châu Thành và Chợ Gạo, tuyên truyền về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa gây tiếng ồn, gây mất an ninh trật tự tại khu dân cư trên địa bàn tỉnh, thu hút trên 850 lượt xem.

    Phong trào thể dục - thể thao được tổ chức phong phú, đa dạng như tổ chức họp mặt kỷ niệm 72 năm ngày thể thao Việt Nam (27/3/1946 - 27/3/2018) tại Hội trường Trung tâm Thể dục Thể Thao Tiền Giang; đội tuyển bóng đá thi đấu giải bóng đá Bến Tre mở rộng – Cúp VGroup năm 2018 từ ngày 2 - 8/4/2018 tại tỉnh Bến Tre, kết quả đạt Cúp vô địch; đội cử tạ tham dự giải vô địch cử tạ thanh thiếu niên quốc gia năm 2018 từ ngày 28/3 - 4/4/2018 tại Hà Nội, kết quả đạt 14 HCV, 1 HCB, 1 HCĐ; đã tổ chức 14/20 môn Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh lần thứ VIII.

    6. Tình hình an ninh trật tự xã hội: Theo báo cáo của Ngành công an:

    Trong tháng, tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 50 vụ (tăng 16 vụ so với tháng trước), làm chết 4 người, bị thương 8 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 862 triệu đồng; trong đó, xảy ra 3 vụ giết người do nguyên nhân xã hội tại huyện Cái Bè và Cai Lậy; cố ý gây thương tích 7 vụ, làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1 vụ, cướp giật tài sản 3 vụ, hủy hoại tài sản 2 vụ và trộm cắp tài sản 34 vụ. Điều tra khám phá đạt 68%, bắt xử lý 39 đối tượng; giáo dục, răn đe 876 đối tượng tiền án, tiền sự, đối tượng có biểu hiện vi phạm pháp luật hiện hành; bắt, xử lý hình sự 44 đối tượng (trong đó: bắt, vận động đầu thú 8 đối tượng truy nã); xử lý vi phạm hành chính 76 đối tượng vi phạm pháp luật về trật tự xã hội với số tiền 114,8 triệu đồng; phát hiện, xử lý 34 vụ, 280 đối tượng cờ bạc (trong đó: đã triệt xóa 1 tụ điểm cờ bạc dưới hình thức lắc tài xỉu ăn thua bằng tiền, xử lý 30 đối tượng, thu giữ trên 232 triệu đồng và 1 tụ điểm đá gà ăn thua bằng tiền qua mạng internet, xử lý 4 đối tượng, thu giữ trên 212 triệu đồng)…

    Tăng cường thực hiện công tác nắm tình hình, phát hiện xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy, kinh tế, môi trường: đã phát hiện, xử lý hình sự 12 vụ, 12 đối tượng mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy; đồng thời, qua công tác quản lý đối tượng đã phát hiện, xử lý vi phạm hành chính 225 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; phát hiện, xử lý vi phạm hành chính 2 trường hợp vận chuyển hàng cấm; 5 trường hợp kinh doanh hàng hóa không hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc... Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại 163 cơ sở kinh doanh ngành nghề có điều kiện, 7 hộ đối tượng, phát hiện, xử lý 10 trường hợp vi phạm, 13 trường hợp lưu trú sử dụng trái phép chất ma túy.

    7. Tình hình trật tự an toàn giao thông: Theo báo cáo của Ngành công an từ 15/2 đến 15/3:

    Giao thông đường bộ: tai nạn xảy ra 35 vụ làm chết 26 người, bị thương 20 người; so tháng trước tai nạn giảm 7 vụ, số người chết tương đương, số người bị thương giảm 1 người; so cùng kỳ tai nạn giảm 10 vụ, số người chết tăng 8 người, số người bị thương giảm 2 người. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay 123 vụ, làm chết 76 người, bị thương 77 người; so cùng kỳ tai nạn tăng 26 vụ, số người chết tăng 4 người, bị thương tăng 18 người; nguyên nhân gây tai nạn do người tham gia giao thông điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vượt ẩu, không làm chủ tốc độ, không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 7.365 vụ, giảm 1.436 vụ so tháng trước và tăng 1.126 vụ so cùng kỳ, đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 2.773 vụ, tước giấy phép lái xe 305 vụ, phạt tiền 3.590 vụ với số tiền phạt 2.208 triệu đồng. Tổng số vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ từ đầu năm đến nay 25.595 vụ, tăng 6.230 vụ so cùng kỳ, xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 12.950 vụ, tước giấy phép lái xe 1.193 vụ, phạt tiền 10.879 vụ với số tiền phạt 8.516 triệu đồng.

    Giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 1 vụ tai nạn, giảm 1 vụ so tháng trước và tăng 1 vụ so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.079 vụ, giảm 193 vụ so tháng trước và giảm 926 vụ so cùng kỳ, đã lập biên bản tạm giữ giấy tờ 170 vụ và phạt tiền 909 vụ với số tiền phạt: 289 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, tổng số vụ vi phạm an toàn giao thông đường thủy là 4.515 vụ, giảm 324 vụ so cùng kỳ, đã xử lý lập biên bản tạm giữ giấy tờ 685 vụ và phạt tiền 3.830 vụ, với số tiền phạt: 929 triệu đồng.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 4 vụ cháy tại huyện Cái Bè, Cai Lậy, thị xã Cai Lậy và thành phố Mỹ Tho. Tài sản thiệt hại ước tính khoảng 1.824 triệu đồng. Nguyên nhân do hàn điện gây cháy 1 vụ, chập điện 2 vụ và đang điều tra 1 vụ. Tổng số vụ cháy xảy ra từ đầu năm đến nay là 14 vụ cháy, tổng giá trị tài sản thiệt hại trên 9,7 tỷ đồng. Vi phạm môi trường đã tiến hành kiểm ta, phát hiện và lập hồ sơ xử lý 2 vụ vi phạm với tổng số tiền nộp vào ngân sách nhà nước là 10 triệu đồng; từ đầu năm đến nay, tổng số vụ vi phạm môi trường được phát hiện và xử lý 18 vụ với số tiền xử phạt trên 231 triệu đồng.

    Nhằm tuyên truyền sâu rộng đến công nhân, viên chức, lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân lao động trên địa bàn tỉnh về mục đích, ý nghĩa của hoạt động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động năm 2018 trên phạm vi toàn tỉnh với chủ đề “Chủ động phòng ngừa và kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc để hạn chế tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”, Liên đoàn Lao động tỉnh Tiền Giang sẽ tổ chức hội thi An toàn, vệ sinh lao động - Phòng, chống cháy nổ tỉnh Tiền Giang lần thứ 18 năm 2018, diễn ra vào ngày 26 - 27/4/2018 tại Nhà Văn hóa thành phố Mỹ Tho. Thông qua hội thi, các thí sinh có dịp học tập, trao đổi kinh nghiệm để thực hiện ngày càng tốt hơn công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ tại nơi làm việc ở từng cơ quan đơn vị, doanh nghiệp.

SL ước tháng 4 -2018

 

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 17)
Trang:1 - 2Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 4 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-0,8

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,7

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+46,8

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-4,8

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+0,63

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 13
Truy cập: 2.039.195
Truy cập tháng: 73.608
User IP: 3.138.200.66

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn