Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2018
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 - 2018
Chủ nhật, Ngày 29 Tháng 7 Năm 2018

    I. Kinh tế

    1. Sản xuất nông nghiệp và thủy sản

    a. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 10.113 ha, thu hoạch 375 ha với sản lượng 1.379 tấn; ước tính đến cuối tháng 7/2018, toàn tỉnh gieo trồng được 176.618 ha, đạt 85,9% kế hoạch, giảm 3,9% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 767.829 tấn, đạt 63,3% kế hoạch, tăng 5,5% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 172.889 ha, đạt 86% kế hoạch, giảm 4% so cùng kỳ với sản lượng thu hoạch 758.055 tấn, đạt 63,3% kế hoạch, tăng 5,5% so cùng kỳ chủ yếu do năng suất lúa vụ Đông Xuân tăng 8,9 tạ/ha.

    * Vụ lúa Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): trong tháng xuống giống 9.772 ha, nâng diện tích xuống giống 104.076 ha, đạt 99,5 kế hoạch gieo trồng của vụ (104.570 ha). Lúa Xuân Hè xuống giống vào tháng 3 nên ước đến cuối tháng thu hoạch xong 37.616 ha, năng suất 65,1 tạ/ha với sản lượng 244.843 tấn.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 5.464 ha, thu hoạch 4.382 ha với sản lượng 91.247 tấn; bảy tháng gieo trồng 45.926 ha, đạt 81,5% kế hoạch, tương đương so cùng kỳ, thu hoạch 39.546 ha với sản lượng 758.480 tấn, đạt 69,9% kế hoạch, tăng 9,2% so cùng kỳ.

    Chăn nuôi: thời điểm 01/7/2018 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120 ngàn con, tăng 3,1%; đàn lợn 588 ngàn con, giảm 4%; đàn gia cầm 12,8 triệu con, tăng 2,5% so cùng kỳ. Hiện nay, tại Tiền Giang giá lợn hơi đang tăng mạnh, thương lái thu mua từ 4,5 - 5 triệu đồng/tạ tùy phẩm chất và địa bàn thu mua, với mức giá này người chăn nuôi đang có lãi từ 1 triệu đến 1,2 triệu đồng/tạ nhưng người dân chưa mạnh dạn nuôi trở lại do cẩn trọng với giá lợn hơi thấp kéo dài cả năm 2017. Mặt khác, sau đợt khủng hoảng về giá vừa qua đã đẩy hàng loạt hộ chăn nuôi nhỏ lẻ vào cảnh khó khăn, đến nay còn lâm nợ nên chưa có điều kiện để phát triển đàn trở lại.

    b. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi trồng thủy sản các loại trong tháng 5.153 ha; ước tính 7 tháng nuôi 15.560 ha, đạt 98,5% kế hoạch, giảm 1,2% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi được 6.681 ha, so cùng kỳ giảm 3,6% do các hộ nuôi nhỏ lẻ mang tính chất cải thiện đời sống gia đình bỏ trống ao nuôi, mặt khác diện tích nuôi trong ao của vườn cây ăn quả giảm do ảnh hưởng thuốc trừ sâu nên không tiến hành thả nuôi. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 8.879 ha, tăng 0,7% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở huyện Gò Công Đông và Tân Phú Đông.

    Sản lượng thủy sản tháng 7 ước tính được 23.654 tấn; 7 tháng đạt 153.445 tấn, đạt 59,4% kế hoạch, tăng 4,3% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 85.302 tấn, đạt 54,7% kế hoạch, tăng 3,9% so cùng kỳ do sản lượng nuôi tôm và nuôi nghêu tăng cao, mặt khác hiện nay đang vào mùa thu hoạch nên sản lượng đạt khá; sản lượng khai thác 68.143 tấn, đạt 66,6% kế hoạch, tăng 4,7% so cùng kỳ.

    2. Sản xuất công nghiệp

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2018 tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 12,2% so cùng kỳ. Tính chung 7 tháng đầu năm chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 12,3% so cùng kỳ, bao gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,6%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,4%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,2%.

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 7/2018 so với tháng trước giảm 0,8% và tăng 10,1% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 7 năm 2018 tăng 11,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 12,8%; sản xuất đồ uống tăng 29,9%; dệt tăng 37,3%; sản xuất trang phục tăng 10,4%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 14,9%; sản xuất kim loại tăng 34,6%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất da giảm 0,1%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 0,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 1,1%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 29,7%; sản xuất thiết bị điện giảm 6,7%...

    - Chỉ số tồn kho tháng 7/2018 tăng 20,1% so với tháng trước và tăng 42,7% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 94,9%; sản xuất đồ uống bằng 2,8 lần; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 32,4%; sản xuất kim loại tăng 102,1%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 36,7%; sản xuất trang phục giảm 7,3%; sản xuất da giảm 4%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 14,8%...

    3. Đầu tư - Xây dựng

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 260 tỷ đồng. Từ đầu năm đến nay thực hiện 1.158 tỷ đồng, đạt 40,8% kế hoạch, tăng 11,2% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 907,2 tỷ đồng, tăng 13,2% so cùng kỳ, chiếm 78,3% trong tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 165,9 tỷ đồng, tăng 15,8%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 415,2 tỷ đồng, tăng 16%... các công trình chuyển tiếp đang thực hiện theo tiến độ kế hoạch, các công trình khởi công mới đã hoàn tất thủ tục đầu tư, tổ chức đấu thầu, tiến hành công tác giải phóng mặt bằng và thi công. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 178,7 tỷ đồng, đạt 58,6% kế hoạch, tăng 0,8% so cùng kỳ, chiếm 15,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 66,8 tỷ đồng, giảm 9,3%... hiện nay thời tiết thuận lợi các địa phương tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp để sớm đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả của công trình, đối với công trình mới đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ, phân bổ vốn, đấu thầu... để sớm đưa vào thực hiện đúng theo kế hoạch. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 72,1 tỷ đồng, chiếm 6,3%, tăng 15,9% so cùng kỳ; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 52,1 tỷ đồng, tăng 26,6%... đối với các công trình do xã làm chủ đầu tư thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn phân cấp để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương.

    4. Thương mại - Giá cả - Dịch vụ

    a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 4.783,7 tỷ đồng, tăng 9% so cùng kỳ; trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa 3.774,6 tỷ đồng, tăng 7,8% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm thực hiện 32.537,4 tỷ đồng, tăng 8,4% so cùng kỳ; chia ra: kinh tế nhà nước thực hiện 2.816,1 tỷ đồng, tăng 17,9%; kinh tế ngoài nhà nước 29.473,7 tỷ đồng, tăng 7,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 247,6 tỷ đồng, tăng 37,4%. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 25.814,2 tỷ đồng, tăng 7,6%; lưu trú 76 tỷ đồng, tăng 25,7%; ăn uống 3.375 tỷ đồng, tăng 12,7%; du lịch lữ hành 61,9 tỷ đồng, tăng 5,6%; dịch vụ 3.210,3 tỷ đồng, tăng 10,5% so cùng kỳ.

    b. Xuất - Nhập khẩu:

    Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 204 triệu USD, tăng 2,2% so tháng trước; 7 tháng xuất khẩu 1.394,6 triệu USD, đạt 52,6% kế hoạch, giảm 0,8% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 71,1 triệu USD, tăng 81,4%; kinh tế ngoài nhà nước 339,7 triệu USD, giảm 14,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 983,8 triệu USD, tăng 1,3%.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 7 xuất 9.660 tấn, tăng 1,5% so tháng trước; 7 tháng xuất 65.849 tấn, giảm 12,6% so cùng kỳ, về trị giá đạt 175,2 triệu USD, giảm 24,1% so cùng kỳ. Trong tháng 7, giá cá tra xu hướng giảm mạnh, hiện giá cá tra dao động từ 28.000 - 30.000 đồng/kg, giảm khoảng 2.000 đồng/kg so tháng trước. Giá cá tra giảm do nhiều nguyên nhân: thứ nhất, giá cá tra duy trì ở mức rất cao trong suốt năm 2017 và những tháng đầu năm 2018 nên nông dân tăng nuôi ào ạt, đến khi các doanh nghiệp nhập khẩu đã nhập đủ hàng nên giá giảm; thứ hai, khi giá cá tra lên đến 32.000 đồng/kg, các nhà nhập khẩu Trung Quốc tạm ngưng mua để tiêu thụ lượng cá tra tồn kho đã nhập trước đó đã làm giá cá tra trong nước giảm vì Trung Quốc là thị trường tiêu thụ mặt hàng này lớn nhất của Việt Nam.

    - Gạo: ước tính tháng 7 xuất 9.070 tấn, giảm 55,9% so tháng trước; 7 tháng xuất 179.781 tấn, tăng 11,9% so cùng kỳ, về trị giá đạt 97,4 triệu USD, tăng 29,3% so cùng kỳ. Sang tháng 7 giá lương thực giảm mạnh, theo số liệu công ty lương thực tỉnh trong tháng 7 giá lúa khô tương đối ổn định so tháng trước, riêng giá gạo nguyên liệu giảm từ 800 - 1.000 đồng/kg, giá xuất khẩu giảm từ 39 - 48 USD/tấn. Nguyên nhân, nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường chính như Indonesia, Philippines, Bangladesh, Châu Phi đều giảm do nguồn cung trong nước tại các quốc gia này đang tăng nhanh làm cho giá xuất khẩu giảm kéo theo giá lúa nguyên liệu trong nước giảm. Bên cạnh đó các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đã bước vào thời điểm bắt đầu thu hoạch vụ Hè Thu, giá lúa sẽ có xu hướng giảm.

    - May mặc: ước tính tháng 7 xuất 7.221 ngàn sản phẩm, tăng 1,6% so tháng trước; 7 tháng xuất 41.609 ngàn sản phẩm, giảm 6,8% so cùng kỳ, về giá trị đạt 244 triệu USD, giảm 3,2% so cùng kỳ. Tuy giá gia công bình quân có tăng so cùng kỳ, nhưng sản lượng và trị giá đều giảm khi các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc của tỉnh phải đối mặt với nhiều thách thức chủ quan và khách quan. Cụ thể các doanh nghiệp may mặc trong nước của tỉnh chịu áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vì trên thực tế, các nước này không chỉ đột phá về thị phần xuất khẩu mà ngay tại thị trường trong nước, các chính sách về bảo hiểm, đất đai, thuế... đều thấp hơn so với Việt Nam.

    Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng đạt 87,9 triệu USD, tăng 6,1% so tháng trước; 7 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 837,4 triệu USD, đạt 72,8% kế hoạch, tăng 23,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 79,2 triệu USD, giảm 8,1%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 758,2 triệu USD, tăng 27,7% so cùng kỳ. Trị giá nhập khẩu gồm 2 ngành sản xuất chính: công nghiệp chế biến chế tạo và thương nghiệp bán buôn bán lẻ; 7 tháng ngành công nghiệp chế biến chế tạo đạt 833,3 triệu USD, tăng 23,6% so cùng kỳ, trong đó nhập khẩu may mặc 253,2 triệu USD, tăng 55,5%, sản xuất da và các sản phẩm liên quan 222,3 triệu USD, tăng 16,9%, sản xuất kim loại 266,7 triệu USD tăng 27,6% so cùng kỳ.

    c. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2018 tăng 0,54% so tháng 5/2018 (thành thị tăng 0,47%, nông thôn tăng 0,56%), so cùng kỳ năm trước tăng 4,77%, so tháng 12 năm 2017 tăng 2,23%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng năm 2018 so với cùng kỳ tăng 4,31%.

    Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 10 nhóm hàng tăng so tháng trước, trong đó: tăng cao nhất là nhóm giao thông tăng 1,21%, kế đến là hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,04%, nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,33%... Riêng nhóm hàng bưu chính viễn thông chỉ số giá giảm 0,04% so tháng trước.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 tăng so tháng trước chủ yếu do:

    - Giá thịt lợn tăng 13,53%, do nguồn cung không đủ so nhu cầu của thị trường vì giá thấp trong thời gian qua, hiện nay nguồn cung cấp thịt lợn ra thị trường chủ yếu từ các công ty chăn nuôi có quy mô lớn; cùng với đó, giá thịt bò tăng 0,14%, giá trứng gia cầm tăng 4,83%, giá rau tươi, khô và chế biến tăng 4,07%, nhóm hàng thực phẩm có tỷ trọng cao trong nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, góp phần làm cho chỉ số CPI chung tăng khoảng 0,36%.

    - Vào mùa hè nhu cầu sử dụng điện để làm mát tăng, dẫn đến giá điện bình quân trong tháng tăng 0,39%; từ ngày 01/6/2018 giá gas trong nước điều chỉnh tăng thêm 18.000 đồng/bình 12 kg, tăng 5,97% so tháng 5/2018 do giá gas thế giới bình quân tháng 6/2018 ở mức 560 USD/tấn, tăng 57,5 USD/tấn so tháng trước.

    - Mặc dù mới đây giá xăng dầu điều chỉnh giảm vào ngày 22/6/2018 nhưng do giá xăng dầu tăng mạnh vào ngày 23/5/2018 nên tháng này chỉ số giá nhóm nhiên liệu vẫn còn tăng 2,25% so với tháng trước, đóng góp làm tăng CPI chung 0,1%.

    - Tháng 6 là thời điểm học sinh nghỉ hè, nhu cầu du lịch tăng dẫn tới chỉ số giá nhóm du lịch trọn gói tăng 1,57% so với tháng trước.

    Bên cạnh đó, có một số nhóm hàng chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung như: nhóm thuỷ sản tươi sống (cá tươi, tôm tươi) giảm 3,24%, nhóm quả tươi giảm 6,1% do vào mùa thu hoạch dẫn đến giá giảm góp phần kèm hãm tốc độ tăng của nhóm thực phẩm tháng 6/2018; một số mặt hàng vật liệu xây dựng như: sắt phi 6, phi 8, phi 10 miền nam giảm bình quân từ 0,5% - 1% so tháng trước, dẫn đến nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,37%.

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 6 giảm 1,33% so tháng trước, giá bình quân 3.624 ngàn đồng/chỉ, tăng 146 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng tăng 0,17% so tháng trước, giá bình quân 22.843 đồng/USD, tăng 105 đồng/USD so cùng kỳ.

    d. Du lịch:

    Khách du lịch đến trong tháng được 159,3 ngàn lượt khách, giảm 3% so tháng trước và tăng 10,9% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 54,8 ngàn lượt khách, giảm 1,8% so tháng trước và tăng 5,7% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch trong tháng đạt 514,3 tỷ đồng, giảm 1,6% so tháng trước và tăng 13,4% so cùng kỳ.

    Tính chung 7 tháng đầu năm, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.112,3 ngàn lượt khách, tăng 11,8 so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 374,4 ngàn lượt khách, tăng 9,3% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 3.512,9 tỷ đồng, tăng 12,8% so cùng kỳ, trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm 96,1%.

    e. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 191,1 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước. Bảy tháng thực hiện 1.322 tỷ đồng, tăng 12,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 409,7 tỷ đồng, tăng 7,6%; vận tải hàng hóa thực hiện 801,1 tỷ đồng, tăng 11,2%. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 741 tỷ đồng, tăng 11,7%; doanh thu vận tải đường thủy nội địa thực hiện 469,8 tỷ đồng, tăng 7,4%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 111,2 tỷ đồng, tăng 50,6% so cùng kỳ.

    Vận chuyển hành khách trong tháng đạt 2.556 ngàn hành khách, tăng 1,8% so tháng trước; luân chuyển được 99.319 ngàn hành khách.km, tăng 1,9% so tháng trước. Bảy tháng, vận chuyển 18.063 ngàn hành khách, tăng 2,8% so cùng kỳ; luân chuyển 721.430 ngàn hành khách.km, tăng 14,1 so cùng kỳ. Trong đó: vận chuyển đường bộ 11.894 ngàn hành khách, tăng 1% và luân chuyển 710.222 ngàn hành khách.km, tăng 14,1% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy nội địa 6.169 ngàn hành khách, tăng 6,2% và luân chuyển 11.208 ngàn hành khách.km, tăng 14,1% so cùng kỳ. Hoạt động vận chuyển hành khách tăng là do trùng vào mùa thi tốt nghiệp phổ thông trung học Quốc gia, nhu cầu đi lại của người dân tăng lên.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.422 ngàn tấn, tăng 0,9% so tháng trước; luân chuyển 144.066 ngàn tấn.km, tăng 1,2% so tháng trước. Bảy tháng, vận tải 9.415 ngàn tấn hàng hóa, tăng 8,1% so cùng kỳ; luân chuyển 982.807 ngàn tấn.km, tăng 19,8% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.870 ngàn tấn, tăng 6,9% và luân chuyển 236.298 ngàn tấn.km, tăng 21% so cùng kỳ; vận tải đường thủy nội địa 6.545 ngàn tấn, tăng 8,5% và luân chuyển 746.509 ngàn tấn.km, tăng 19,4% so cùng kỳ. Sản lượng vận tải, luân chuyển hàng hoá tăng so tháng trước, nguyên nhân do các doanh nghiệp tiếp tục tăng cường sản xuất, kinh doanh nhằm kịp thời đáp ứng các đơn hàng xuất khẩu đã ký kết, trong đó chủ yếu là sản xuất bánh, mứt chuẩn bị phục vụ Tết Trung thu và Lễ Quốc khánh 02/9 sắp tới.

    f. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng đạt 208,8 tỷ đồng, tăng 0,5% so tháng trước. Bảy tháng đầu năm doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.419,3 tỷ đồng, tăng 17,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 70,9 tỷ đồng, tăng 26,7% và viễn thông 1.348,4 tỷ đồng, tăng 17,2%.

    Thuê bao điện thoại phát triển mới trong tháng giảm 882 thuê bao; trong đó: thuê bao cố định giảm 1.432 thuê bao, di động trả sau tăng 550 thuê bao. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 7 là 116.698 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,7 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet trong tháng phát triển mới 8.029 thuê bao, thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 7 là 182.315 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 10,4 thuê bao/100 dân.

    5. Tài chính - Ngân hàng

    a. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 842 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 694 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 250 tỷ đồng. Bảy tháng đầu năm thu 8.099,6 tỷ đồng, đạt 72,6% kế hoạch, tăng 0,1% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 5.128,6 tỷ đồng, đạt 64,3% dự toán và tăng 14,6% so cùng kỳ, thu nội địa 4.910,7 tỷ đồng, đạt 64,5% dự toán, tăng 14,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.318,3 tỷ đồng, đạt 57,1% dự toán, tăng 3,4% so cùng kỳ; thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 680,1 tỷ đồng, đạt 51,9% dự toán, tăng 11,9% so cùng kỳ).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 915 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 320 tỷ đồng. Bảy tháng đầu năm chi 5.297,6 tỷ đồng, đạt 51,9% dự toán, giảm 0,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.717 tỷ đồng, đạt 50,7% dự toán, tăng 24,2% so cùng kỳ; chi hành chánh sự nghiệp 3.131,4 tỷ đồng, đạt 53,2% dự toán và giảm 0,3% so cùng kỳ.

    b. Ngân hàng:

    Trong tháng, hoạt động huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn có khởi sắc sau thời gian bị tác động bởi các đợt biểu tình của người dân, tâm lý lo sợ an ninh, trật tự bất ổn. Đến 09/7/2018, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 59.495 tỷ đồng, tăng 814 tỷ đồng so cuối tháng 6/2018, tỷ lệ tăng 1,4%. Ước đến cuối tháng 7/2018, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 59.854 tỷ đồng, tăng 1.173 tỷ đồng so cuối tháng 6/2018, tỷ lệ tăng 2%; so cùng kỳ tăng 6.152 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 11,5%... Đến 09/7/2018, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 44.888 tỷ đồng, giảm 286 tỷ đồng so với cuối tháng 6/2018, tỷ lệ giảm 0,6%. Dự kiến đến cuối tháng 7/2018, nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh tăng để phục vụ trong dịp Lễ, Tết trung thu sắp tới, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 45.626 tỷ đồng, tăng 452 tỷ đồng so với cuối tháng 6/2018, tỷ lệ tăng 1%, so cùng kỳ tăng 6.590 tỷ đồng, tăng 16,9%.

     6. Khoa học công  nghệ

    Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đó là: đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình can thiệp nhằm giảm thiểu tỉ lệ bệnh sâu răng và bệnh nha chu ở học sinh 12 tuổi tại Tiền Giang” và đề tài “Nghiên cứu hoạt chất có tác dụng dược lý lên bệnh tiểu đường, kháng khuẩn”. Nghiệm thu kết thúc 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp  tỉnh, dự án “Đầu tư mở rộng 1.000 ha cacao Tiền Giang”; kiểm tra tiến độ, nghiệm thu giai đoạn 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp  tỉnh, đề tài “Xây dựng mô hình du lịch sinh thái và tâm linh huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang”. Đến tháng 7/2018, đã thực hiện kiểm tra tiến độ 3 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 6 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 14 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trong đó: 5 cấp tỉnh, 9 cấp cơ sở).

    B. Các vấn đề xã hội

    1. Lao động việc làm

    Trong tháng đã giới thiệu việc làm cho 281 lượt lao động, có 100 lao động có được việc làm ổn định, có 5 lao động xuất cảnh chính thức, có 1.641 người đăng ký thất nghiệp và giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1.807 người với tổng số tiền chi trả tương đương 21,5 tỷ đồng. Từ đầu năm đến nay đã giới thiệu việc làm cho 2.030 lượt lao động, có 1.027 lao động có được việc làm ổn định, có 103 lao động xuất cảnh: sang Nhật Bản 85 lao động, Đài Loan 17 lao động và thị trường khác 1 lao động, có 8.054 người đăng ký thất nghiệp và giải quyết cho 7.420 người hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền chi trả tương đương 86,6 tỷ đồng.

    2. Chính sách xã hội

    Trong tháng vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa được 1.531 triệu đồng, xây dựng mới 12 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 320 triệu đồng, sửa chữa 5 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 100 triệu đồng. Bảy tháng vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa được 7.782 triệu đồng, đạt 77,8% kế hoạch, xây dựng 66 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 2.540 triệu đồng, đạt 50,8% kế hoạch, sữa chữa 28 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 560 triệu đồng, đạt 80% kế hoạch.

    Thực hiện tốt các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, các chính sách đối với gia đình người có công với cách mạng:

    - Tổ chức 4 đoàn đi thăm tặng quà gia đình chính sách nhân ngày thương binh, liệt sĩ 27/7/2018, số lượng 100 hộ chính sách, số tiền 2 triệu đồng/hộ, thời gian đi từ ngày 10 - 14/7/2018.

    - Tổ chức đưa 73 người có công đi điều dưỡng tập trung đợt 2 (gồm: huyện Cai Lậy: 38 người và Gò Công Tây: 35 người) tại tỉnh Khánh Hòa, từ ngày 13/7 đến 19/7/2018.

    - Tổ chức đưa 3 người có công của huyện Gò Công Tây, thành phố Mỹ Tho và thị xã Cai Lậy đi dự Hội nghị biểu dương người có công với cách mạng tiêu biểu toàn quốc năm 2018 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, từ ngày 18-20/7/2018.

    - Tổ chức đưa 104 người có công đi điều dưỡng tập trung tại Trung tâm Điều dưỡng người có công Miền Trung (Đà Nẵng), số lượng 115 người có công, thời gian đi từ 16/6 đến 24/6/2018.

    - Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức lễ trao Bằng phong tặng và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho 50 mẹ (3 mẹ sống, 47 mẹ từ trần) đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận, tổ chức vào ngày 28/6/2018.

    Quỹ Bảo trợ trẻ em vận động trên 167,9 triệu đồng tiền mặt, lũy kế từ đầu năm đến nay đã vận động trên 1,1 tỷ đồng. Hỗ trợ cho khoảng 350 lượt trẻ em có hoàn cảnh đặt biệt, khó khăn thông qua chương trình Tiếp sức đến trường, Trại hè ước mơ hồng, phẫu thuật tim miễn phí…

    3. Chăm sóc sức khỏe

    Từ đầu năm đến nay đã khám bệnh cho 3.298.030 lượt người, tăng 2,5% so cùng kỳ, trong đó: điều trị nội trú là 132.357 lượt người, giảm 2,8%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân của các cơ sở điều trị trong tháng đạt 106,7%; trong đó: bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 137,4%, bệnh viện chuyên khoa đạt 93,4%, bệnh viện tuyến huyện đạt 64%... Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cũng được ngành y tế quan tâm, trong tháng ngành phối hợp kiểm tra 1.130 cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh, có 97,4% cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và xảy ra 1 vụ ngộ độc thực phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Knitpassion Khu công nghiệp Long Giang, xã Tân Lập 1, huyện Tân Phước, với 12 người mắc, không có trường hợp tử vong.

    Công tác phòng chống dịch bệnh được thường xuyên quan tâm và theo dõi chặt chẽ. So với cộng dồn cùng kỳ có 4 bệnh tăng (bệnh ho gà tăng 100%, bệnh sốt rét tăng 100%, bệnh quai bị tăng 15,9%, bệnh tiêu chảy tăng 15,5%); có 15 bệnh giảm (bệnh thương hàn giảm 88,9%, bệnh viêm gan vi rút C giảm 85%, bệnh tay - chân - miệng giảm 56,5%, bệnh do liên cầu lợn ở người giảm 40%, bệnh uốn ván khác giảm 20%, bệnh lao phổi giảm 16,9%, bệnh thủy đậu giảm 10,2%...) và 24 bệnh tương đương (không xảy ra cas mắc).

    Một số bệnh truyền nhiễm: trong tháng đã xảy ra 119 cas sốt xuất huyết Dengue giảm 53,5%; 7 tháng bệnh sốt xuất huyết Dengue xảy ra 655 cas, giảm  51,3%, không có trường hợp tử vong. Tính đến thời điểm báo cáo, tổng số cas nhiễm HIV là 4.944 người, tổng số cas AIDS là 1.734 người, tử vong do AIDS 938 người...

    Từ ngày 15/7/2018 theo Thông tư 15/2018/TT-BYT của Bộ Y tế thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có hiệu lực sẽ giảm giá khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Cụ thể: giá viện phí nhiều dịch vụ y tế tại tất cả các cơ sở y tế công lập đều giảm mạnh, tổng cộng điều chỉnh 88 dịch vụ y tế.

    4. Giáo dục - Đào tạo

    Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2018 – 2019: tổ chức tại 33 hội đồng thi với 871 phòng thi (tăng hơn 3.300 thí sinh so với năm 2017). Kết quả toàn tỉnh có 17.136 học sinh trúng tuyển vào lớp 10, trong đó có 22 học sinh tuyển thẳng. Theo đó, trường có điểm chuẩn trúng tuyển cao nhất là Trường trung học phổ thông Nguyễn Đình Chiểu 36,25 điểm. Các trường trung học phổ thông có điểm chuẩn cao tiếp theo là: trung học phổ thông Chợ Gạo 29 điểm, trung học phổ thông Đốc Binh Kiều 28 điểm, trung học phổ thông Vĩnh Bình 27,75 điểm, trung học phổ thông Trương Định 27,25 điểm, trung học phổ thông Tân Hiệp 26,75 điểm, trung học phổ thông Cái Bè 26,5 điểm… Theo đánh giá của Sở Giáo dục và Đào tạo, mặt bằng điểm chuẩn năm nay cao hơn năm ngoái. Điểm chuẩn năm nay thấp nhất là 10 điểm. Đối với Trường trung học phổ thông Chuyên Tiền Giang, điểm chuẩn vào lớp 10 chuyên Ngữ văn là 31 điểm, lớp chuyên Tiếng Anh 38 điểm, lớp chuyên Toán 38,75 điểm, chuyên Tin học 37,25 điểm, chuyên Vật lý 28,25 điểm, chuyên Hóa học 35,5 điểm, chuyên Sinh học 27,5 điểm, chuyên Địa lý 24,5 điểm; lớp 10 không chuyên 41,75 điểm. 

    Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2018:

    Tổ chức chấm thi từ ngày 27/6/2018 đến ngày 07/7/2018. Công bố kết quả thi vào ngày 11/7/2018. Tỷ lệ trên trung bình các môn như sau: Ngữ văn (67.87%), Toán (61.88%), Ngoại ngữ (27.30%), Vật lý (49.38%), Hóa học (48.78%), Sinh học (41.86%), Lịch sử (18.45%), Địa lý (74.31%), Giáo dục công dân (98.95%). Số thí sinh đỗ tốt nghiệp là 13.619/13.774 thí sinh dự thi (tỷ lệ 98,87%, tăng 0,36% so với năm học 2016-2017), trong đó có 07 học sinh miễn thi, 01 học sinh đặc cách tốt nghiệp. Toàn tỉnh có 14 trường có số lượng thí sinh đỗ tốt nghiệp 100% là: trường trung học phổ thông (THPT) Cái Bè, THPT Đốc Binh Kiều, THPT Tân Hiệp, THPT Vĩnh Kim, THPT Nguyễn Đình Chiểu, THPT Chuyên Tiền Giang, THPT tư thục Ấp Bắc, THPT Phước Thạnh, THPT Chợ Gạo, THPT Trần văn Hoài, THPT Vĩnh Bình, THPT Trương Định, trung học cơ sở và trung học phổ thông Ngô Văn Nhạc, trung học cơ sở và trung học phổ thông Tân Thới.

    5. Văn hóa - Thể thao

    Trong tháng lập kế hoạch tổ chức lễ kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ 27/7; kỷ niệm 70 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc; lễ trao tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng năm 2018 và tiếp tục chuẩn bị công tác hậu cần, lễ tân Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Tiền Giang năm 2018; tổ chức Hội thi nấu ăn “Bữa ăn gia đình hạnh phúc” nhân ngày Gia đình Việt Nam 28/6 và tham dự ngày Gia đình Việt Nam các huyện, thành, thị. Hoạt động thư viện tỉnh phục vụ hơn 8.760 lượt bạn đọc, với 25.496 lượt sách báo được đưa ra lưu hành; tiếp nhận 91 bản sách từ các nhà xuất bản trong cả nước và luân chuyển được 900 bản sách cho các Thư viện và phòng đọc sơ sở. Phối hợp với Thành đoàn tổ chức hoạt động hè cho các em thiếu nhi trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho với chủ đề “Hè vui đọc sách” tại thư viện tỉnh. Trong thời gian diễn ra hoạt động đã tiếp được 15 đoàn thuộc 15 xã, phường trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho tham gia với hơn 50 phần thưởng được trao tặng cho các em.

    Phong trào thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh luôn được duy trì và phát triển với nhiều hình thức: tổ chức thành công giải Bóng đá Hạng Nhì Quốc gia năm 2018 từ ngày 16/5/2018 - 5/7/2018, kết quả Đội bóng Tiền Giang đạt 13 điểm, hạng III vòng loại; đăng cai tổ chức giải vô địch Taekwondo các lứa tuổi trẻ toàn quốc năm 2018 từ ngày 5/7 - 14/7/2018; tiếp tục công tác chuẩn bị tham gia Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc lần thứ VIII tại Hà Nội.

    6. Tình hình trật tự an toàn xã hội

    Trong tháng tội phạm về trật tự an toàn xã hội xảy ra 52 vụ, làm chết 1 người, bị thương 7 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 820 tỷ đồng. Trong đó, giết người do nguyên nhân xã hội xảy ra 1 vụ (huyện Gò Công Đông), tội phạm cố ý gây thương tích 5 vụ, hiếp dâm 2 vụ và tội phạm xâm phạm sở hữu (xảy ra 44 vụ, gồm: cướp tài sản 1 vụ, cướp giật tài sản 1 vụ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1 vụ, hủy hoại tài sản 5 vụ, trộm cắp tài sản 36 vụ). Điều tra khám phá ban đầu 33 vụ đạt 63,5%, bắt xử lý 35 đối tượng, thu hồi tài sản thiệt hại trị giá khoảng 112 triệu đồng; đã triệt xóa 2 nhóm, 6 đối tượng hoạt động trộm cắp tài sản, cướp giật tài sản liên tỉnh (điều tra mở rộng 16 vụ trộm cắp tài sản và 6 vụ cướp giật tài sản); bắt, xử lý hình sự 58 đối tượng (trong đó có 3 đối tượng có lệnh truy nã); phát hiện, xử lý 15 vụ, 90 đối tượng cờ bạc; phát hiện, xử lý 14 vụ, 225 đối tượng tàng trữ, mua bán và sử dụng trái phép chất ma túy; phát hiện, xử lý vi phạm hành chính 5 trường hợp vận chuyển, kinh doanh hàng cấm, hàng hóa không hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc và 2 trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường.

    7. Tình hình trật tự an toàn giao thông: Theo báo cáo của Ngành công an, từ 15/5 đến 15/6 như sau

    Giao thông đường bộ: Tai nạn xảy ra 22 vụ, làm chết 15 người, bị thương 11 người; so tháng trước tai nạn giảm 4 vụ, số người chết giảm 2 người, số người bị thương giảm 11 người; so cùng kỳ tai nạn giảm 3 vụ, số người chết giảm 1 người, số người bị thương giảm 3 người. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay 192 vụ, làm chết 121 người, bị thương 120 người; so cùng kỳ tai nạn tăng 9 vụ, làm chết giảm 11 người, bị thương giảm 10 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 9.304 vụ, giảm 905 vụ so tháng trước và tăng 2.260 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 3.312 vụ với số tiền phạt 4.487 triệu đồng. Tổng số vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ từ đầu năm đến nay xảy ra 58.076 vụ tăng 15.648 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 23.228 vụ với số tiền phạt 21.358 triệu đồng.

    Giao thông đường thủy: Trong tháng không xảy ra tai nạn. Từ đầu năm đến nay xảy ra 5 vụ tai nạn và tăng 4 vụ so cùng kỳ, làm chết 1 người tương đương so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 7.075 vụ, tăng 4.416 vụ so tháng trước và tăng 4.370 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 5.113 vụ với số tiền phạt 572,5 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay tổng số vụ vi phạm an toàn giao thông đường thủy là 14.249 vụ tăng 2.465 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 13.400 vụ với số tiền phạt 2.814 triệu đồng.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường

    Trong tháng xảy ra 1 vụ cháy (cơ sở xay cám) tại thị xã Cai Lậy, tài sản thiệt hại ước tính khoảng 2 triệu đồng, nguyên nhân cháy do bất cẩn trong hàn cắt kim loại gây ra cháy. Từ đầu năm đến nay xảy ra 25 vụ cháy, tài sản thiệt hại ước tính trên 234,5 tỷ đồng. Vi phạm môi trường phát hiện lập hồ sơ 3 vụ, xử lý 1 vụ với số tiền xử phạt trên 50 triệu đồng, từ đầu năm đến nay phát hiện 26 vụ, đã xử lý 24 vụ với số tiền xử phạt trên 465 triệu đồng.

    9. Thiệt hại do thiên tai

    Cuối tháng 6, tại huyện Cai Lậy đã xảy ra mưa lớn kèm theo lốc xoáy ở xã Thạnh Lộc và Phú Cường, làm thiệt hại 9 căn nhà bị sập hoàn toàn (trên 70%), ước tổng giá trị thiệt hại khoảng 270 triệu đồng; 69 căn nhà thiệt hại rất nặng (từ 50%-70%), ước tổng giá trị thiệt hại khoảng 690 triệu đồng; 26 căn nhà thiệt hại một phần (dưới 30%), ước tổng giá trị thiệt hại khoảng 260 triệu đồng. Trong tháng mưa lớn kèm theo lốc xoáy tại huyện Tân Phú Đông đã làm tốc mái 2 căn nhà, huyện Cai Lậy sập hoàn toàn 1 căn, ước tổng thiệt hại khoảng 35 triệu đồng. Ngay sau khi lốc xoáy xảy ra, chính quyền địa phương cùng với Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn chỉ đạo các ngành, đoàn thể có liên quan nhanh chóng khắc phục hậu quả, hỗ trợ kinh phí giúp cho người dân ổn định cuộc sống.

SL ước tháng 7 - 2018

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 17)
Trang:1 - 2Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 19
Truy cập: 1.999.345
Truy cập tháng: 74.493
User IP: 3.21.231.245

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn