Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2022
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 5 năm 2022
Thứ bảy, Ngày 28 Tháng 5 Năm 2022

    Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 tiếp tục phục hồi và đạt được nhiều kết quả khởi sắc trên các lĩnh vực, công tác an sinh xã hội được triển khai tích cực; đời sống nhân dân được đảm bảo. Hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa văn nghệ mở cửa trở lại gắn với đảm bảo an toàn trong phòng chống dịch bệnh. Kết quả cụ thể như sau:

    I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 12.483 ha với sản lượng 13.826 tấn; ước tính đến cuối tháng 5/2022, gieo trồng được 87.678 ha, đạt 70,2% kế hoạch, tăng 1,2% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 367.821 tấn giảm 3,9% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 86.154 ha tăng 1,2% so cùng kỳ, thu hoạch 51.720 ha giảm 3,8% so cùng kỳ, sản lượng 363.377 tấn giảm 3,9% so cùng kỳ.

 

    - Cây lúa:

    Vụ Hè Thu: Diện tích gieo trồng đạt 36.962 ha, đạt 51,8% kế hoạch gieo trồng, chủ yếu ở các huyện phía Tây trà lúa đang phát triển tốt.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 148 ha, thu hoạch 144 ha với sản lượng 529 tấn. Đến nay gieo trồng được 1.524 ha, đạt 58,7% kế hoạch, tăng 4,2% so cùng kỳ, thu hoạch 1.230 ha giảm 4,3% so cùng kỳ, năng suất quy thóc 36,1 tạ/ha với sản lượng quy thóc 4.444 tấn, đạt 47,2% kế hoạch, giảm 3,1% so cùng kỳ do diện tích thu hoạch giảm.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 2.374 ha, thu hoạch 2.521 ha với sản lượng 28.602 tấn. Đến nay gieo trồng được 34.130 ha, đạt 59% kế hoạch, giảm 3,7% so cùng kỳ, thu hoạch 30.805 ha, năng suất bình quân đạt 200,2 tạ/ha với sản lượng 616.616 tấn, đạt 52,8% kế hoạch, tăng 2,2% so cùng kỳ do năm suất bình quân tăng 1,9% và diện tích thu hoạch tăng 0,4% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 33.943 ha giảm 3,7%, thu hoạch 30.655 ha tăng 0,3% với sản lượng 616.161 tấn tăng 2,2% so cùng kỳ).

    Chăn nuôi: Ước thời điểm 01/5/2021 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 124,2 ngàn con, tăng 2,4% so cùng kỳ; đàn lợn 284,2 ngàn con, tăng 4,8%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,9 triệu con, giảm 3%. Đàn gia súc tăng do hộ dân tái đàn sau đợt dịch Covid-19, nhiều hộ dân cũng chuyển đổi mô hình kinh tế từ trồng trọt sang chăn nuôi. Đàn gia cầm giảm do giá thịt hơi thấp giảm chủ yếu ở đàn vịt, trong khi đó giá thức ăn chăn nuôi và giá con giống tăng làm cho tổng đàn giảm.

    *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: (Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang)

    Gia cầm: Ghi nhận 01 trường hợp gà có biểu hiện bệnh cúm gia cầm với số gà bệnh là 1.180 trên tổng đàn 3.300 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 3.150 con (hộ chăn nuôi tự tiêu hủy 150 con), chiếm 95,5%.

    Gia súc:

    Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Ghi nhận 02 trường hợp lợn mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn huyện Châu Thành và Tân Phú Đông với tổng số lợn bệnh là 10 con trên tổng đàn 13 con. Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 10 con, khối lượng 473 kg. Từ ngày 14/12/2021 đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 100 hộ có lợn mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với tổng số lợn bệnh là 1.488 con trên tổng đàn 4.198 con. Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 3.366 con, trọng lượng 145.554 kg. Ngoài ra, địa phương còn tiêu hủy 354 con tại các hộ bệnh trước ngày 14/12/2021 với trọng lượng 18.015 kg.

    Bệnh viêm da nổi cục: Ghi nhận 01 trường hợp bò có dấu hiệu bệnh tại huyện Tân Phước với 01 con bò bệnh/ tổng đàn 08 con. Từ ngày 14/12/2021 đến nay, ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục với 09 con bò bệnh/tổng đàn 39 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 03 con với trọng lượng 304 kg.

    2. Lâm nghiệp:

    Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.788,9 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.341,2 ha rừng phòng hộ và 447,7 ha rừng sản xuất. Trong tháng, giảm 5 ha rừng sản xuất do người dân khai thác cây tràm và bạch đàn dùng cho xây dựng công trình, nhà ở huyện Tân Phước. Cộng dồn từ đầu năm đến nay giảm 8 ha rừng.

    Hiện nay đang vào mùa mưa thuận lợi cho trồng cây phân tán và nhân kỷ niệm 132 năm ngày sinh Chủ Tịch Hồ Chí Minh ngày 19/5/2022 tỉnh phát động tổ chức Lễ trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ“ và “Đề án 1 tỷ cây xanh“theo kế hoạch trồng cây xanh phân tán năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh nên cây phân tán tăng cao, chủ yếu trồng trên các bờ kênh, trên những tuyến đường đê tại các huyện Cái Bè, Tân Phước. Ước đến hết tháng 05/2022 toàn tỉnh trồng mới được 82,4 ngàn cây nâng tổng số cây trồng được 86,3 ngàn cây so với cùng kỳ tăng 5,4 lần

    3. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 1.011 tấn, tính chung 5 tháng đầu năm 2022 đạt 12.410 ha, đạt 82,1% kế hoạch, tăng 1,7% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 3.217 ha giảm 4%, diện tích nuôi tôm đạt 6.119 ha tăng 6,1%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ.

    Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 25.956 tấn tăng 15,2% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022 đạt 131.819 tấn, tăng 0,3% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 60.864 tấn, tăng 3,1%; sản lượng khai thác 70.955 tấn, giảm 2%. Nguyên nhân do thời tiết trên biển những tháng đầu năm diễn biến không thuận lợi, cùng với giá xăng dầu tiếp tục tăng cao làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc khai thác thủy sản.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2022 tăng 2,2% so với tháng trước, do một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh như: Sản xuất chế biến thực phẩm; Dệt; Sản xuất da... tăng cao so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,3%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1%) và tăng 7,9% so cùng kỳ do các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng cao như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,2%; Sản xuất đồ uống 11,4%; Sản xuất da tăng 15%... (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,6%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 16,7%; riêng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,1%).

    Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng năm 2022 tăng 4,5% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,5%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,7%.

    Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 5 tháng so cùng kỳ như sau:

    - Có 18/43 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 235,5%; dây thép không gỉ tăng 190,9%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 66,8%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 46,6%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 32,1%; bia đóng chai tăng 29,1%; bia đóng lon tăng 19,5%; điện thương phẩm tăng 8,2%;…

    - Có 25/43 sản phẩm giảm so cùng kỳ: dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 94,8%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 48%; máy gặt đập liên hợp giảm 40%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 35,6%; thức ăn cho thủy sản giảm 19,3%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 13,1%; phân vi sinh giảm 4,9%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 4,3%; nước uống được giảm 3,6%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 2,1%;…

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 5/2022 so với tháng trước tăng 0,51% và tăng 15,16% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 5/2022 tăng 4,7%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 23,9%; dệt tăng 9,3%; sản xuất da tăng 4,1%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 32%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 31,1%; Sản xuất kim loại tăng 47,6%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 14,27%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 7,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 64,1%; sản xuất thiết bị điện giảm 4,77%; …

    - Chỉ số tồn kho tháng 5/2022 so với tháng trước tăng 0,9% và so với cùng kỳ tăng 95,8%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 16,71%; Sản xuất đồ uống tăng 68,78%; Sản xuất da bằng gấp 36,6 lần; Chế biến gỗ bằng gấp 4,3 lần; Sản xuất giấy tăng 115,91%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng gấp 4,9 lần; Chế biến, chế tạo khác tăng 4,32%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: Dệt giảm 37,56%; Sản xuất trang phục giảm 88,9%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 42,06%; Sản xuất kim loại giảm 39,06%; Sản xuất thiết bị điện giảm 6,27%;…

    * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Trong tháng, Ban Quản lý các khu công nghiệp đã điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án Công ty TNHH Nhà máy bia Heineken Việt Nam - Tiền Giang (Khu công nghiệp Mỹ Tho) điều chỉnh thời gian hoạt động. Năm tháng, cấp mới cho 02 dự án với tổng vốn dầu tư đăng ký 19,5 triệu USD; điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 10 lượt dự án, trong đó có 01 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng số vốn tăng là 33 triệu USD.

     Đến cuối tháng 5/2022, tổng số dự án đầu tư tại các khu công nghiệp là 105 dự án (trong đó có 78 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư là 4.545,9 tỷ đồng và 2.251,5 triệu USD. Diện tích cho thuê của các doanh nghiệp đạt 521,7 ha/770,1 ha, chiếm tỷ lệ 67,7% diện tích các khu công nghiệp. 

    - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 2.306,2 tỷ đồng và 150,3 triệu USD, diện tích thuê đất là 89,8/120,6 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 74,5%.

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Trong tháng tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý tăng do phát huy nguồn vốn đầu tư công trong khôi phục và phát triển kinh tế, Ủy ban Nhân dân tỉnh Tiền Giang yêu cầu các sở, ban, ngành và địa phương nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình như: sớm giao vốn cho chủ đầu tư, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công kịp thời,… Tình hình đầu tư công của tỉnh có những chuyển biến tích cực. Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 336 tỷ đồng, tăng 24% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2022 thực hiện 1.258 tỷ đồng, đạt 32,5% kế hoạch, tăng 14,3% so cùng kỳ.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 972 tỷ đồng, đạt 32,4% kế hoạch, tăng 15,5% so cùng kỳ, chiếm 77,2% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 190 tỷ đồng, tăng 31,3%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 458 tỷ đồng, tăng 10,3% so cùng kỳ... Các ngành các cấp yêu cầu các ban quản lý chủ đầu tư tập trung với cường độ cao hơn trong tổ chức thực hiện, ưu tiên đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, kể cả tiến độ giải ngân. Ngoài ra thời tiết thuận lợi, nguyên vật liệu trong xây dựng ổn định, nên khối lượng thực hiện tăng hơn so cùng kỳ, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 232 tỷ đồng, đạt 44,8% kế hoạch, tăng 9,6% so cùng kỳ, chiếm 18,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 93 tỷ đồng, giảm 4,7% so cùng kỳ... Các ban quản lý dự án huyện hoàn thành hồ sơ, khẩn trương triển khai thi công các công trình xây dựng cơ bản năm 2022, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới nên khối lượng thực hiện tăng hơn so cùng kỳ.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 55 tỷ đồng, đạt 15,2% kế hoạch, tăng 13,6% so cùng kỳ, chiếm 4,3% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 31 tỷ đồng, tăng 10% so cùng kỳ... Ngay từ dầu năm các địa phương bàn biện pháp vận động, huy động nguồn vốn đóng góp để tiến hành thi công các danh mục công trình đăng ký thuộc nguồn vốn phân cấp xã, phường. Đồng thời tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới năm 2022 nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời phục vụ ra mắt xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng chống thiên tai, xử lý sạt lở, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, …

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Các hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra bình thường, các mặt hàng thiết yếu, thực phẩm tươi sống tại siêu thị khá dồi dào, hàng được nhập về liên tục đáp ứng nhu cầu của người dân. Tại các chợ truyền thống các loại rau, củ, quả, thịt, hải sản… rất phong phú. 

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.204 tỷ đồng, giảm 1% so tháng trước và tăng 16% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 31.949,8 tỷ đồng, đạt 45% kế hoạch, tăng 12,1% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 26.905 tỷ đồng, tăng 17,8%; lưu trú 16,7 tỷ đồng, tăng 2,4%; ăn uống 1.988 tỷ đồng, giảm 24,5%; du lịch lữ hành 6 tỷ đồng, tăng 4,9%; dịch vụ tiêu dùng khác 3.033,6 tỷ đồng, tăng 0,5% so cùng kỳ.

    Hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại trong tháng:

    Từ ngày 23/4/2022 đến ngày 02/5/2022, trên địa bàn tỉnh diễn ra 02 Hội chợ (Hội chợ mua sắm và ẩm thực hàng Việt Nam - Thái Lan, tuần lễ giới thiệu nghề làm bánh dân gian năm 2022 tại Quảng trường trung tâm Tiền Giang do Công ty Cổ phần Quảng cáo và Xúc tiến thương mại Thiên Việt tổ chức; Hội chợ Xúc tiến thương mại - Kích cầu tiêu dùng năm 2022 tại Đường Trung tâm Văn hóa Khu 1, thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước do Công ty TNHH Tổ chức sự kiện Dịch vụ Thương mại Minh Khang tổ chức, thu hút khoảng 115.000 lượt khách tham quan mua sắm, góp phần tăng sức mua trên địa bàn tỉnh.

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 368,6 triệu USD, giảm 3% so tháng trước, tăng 13,4% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 62 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 306 triệu USD. Năm tháng xuất khẩu 1.758 triệu USD, đạt 52,5% kế hoạch, tăng 25,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 4 triệu USD, tăng 23,3%; kinh tế ngoài nhà nước 326 triệu USD, tăng 51,1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.428 triệu USD, tăng 20,6% so cùng kỳ.

    Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 5 tháng đầu năm 2022 như: giày dép các loại 311,8 triệu USD, tăng 25%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 108,4 triệu USD, tăng 6% so cùng kỳ...

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 5/2022 đạt 190 triệu USD, tăng 40,8% so cùng kỳ. Năm tháng, kim ngạch nhập khẩu 968 triệu USD, đạt 50,9% kế hoạch, tăng 11,6% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 61 triệu USD, tăng 41,2%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 907 triệu USD, tăng 10% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu 5 tháng chủ yếu các mặt hàng như: nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 173 triệu USD, tăng 23,5%; vải các loại 102 triệu USD, tăng 7,5%; hàng hóa khác 145 triệu USD, tăng 72,6%... so cùng kỳ.

    3. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2022 tăng 0,79% so tháng 4/2022 (thành thị tăng 0,72%, nông thôn tăng 0,81%); so cùng kỳ tăng 3,77%.

    So với tháng 4/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 9 nhóm tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,68%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,53%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,31%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,97%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,26%; Giao thông tăng 3,25%; Giáo dục tăng 0,01%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,39%; Hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,12% và Hàng hóa bưu chính viễn thông có chỉ số giá giảm 0,13%. Riêng nhóm Thuốc và dịch vụ y tế chỉ số giá ổn định.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2022 tăng so tháng 4/2022 do:

    Ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5 nằm đúng trong kỳ giá tháng năm, sức mua và nhu cầu tiêu dùng một số loại thực phẩm tươi sống những ngày này có giá tăng hơn những ngày bình thường, cụ thể như: thịt lợn tăng 1,24%, thịt bò tăng 0,55%, thịt gia cầm tăng 2,38%, trứng gia cầm các loại tăng 2,72%, rau tươi, khô chế biến tăng 1,64%... tác động đến nhóm hàng thực phẩm tăng 0,85%, góp phần làm tăng CPI chung khoảng 0,18 điểm phần trăm;

    Ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm cho nguồn cung sắt thép trên thị trường bị hạn chế, tác động giá bán lẻ tăng bình quân từ 3% - 7% so tháng trước; Mặc khác thời tiết thuận lợi cho ngành xây dựng hoạt động và giá xăng dầu đang đứng ở mức cao, dẫn đến giá cát vàng, cát đen, đá xây dựng...tăng lên. Tác động đến nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,88%, góp phần làm tăng CPI chung khoảng 0,03 điểm phần trăm.

    Hiện nay đang vào mùa hè, thời tiết nóng, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện làm mát của người dân tăng, tác động đến giá điện sinh hoạt bình quân trong tháng tăng 3,04% và nước sinh hoạt tăng 0,44%.

    Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 3,25% so với tháng trước làm CPI chung tăng khoảng 0,3 điểm phần trăm, chủ yếu do: giá xăng tăng 5,92%, dầu diezel 0,05S tăng 3,98% do ảnh hưởng của 03 đợt điều chỉnh tăng giá vào các ngày: ngày 04/5/2022, 11/5/2022 và ngày 23/5/2022; giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 1,14%, trong đó, giá vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 1,93%. Riêng giá vé xe buýt, taxi tháng này ổn định.

    Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm.

    Ngày 01/5/2022 giá gas trong nước giảm 31.000 đồng/bình 12 kg, giảm 6,72%, tác động nhóm gas và các loại chất đốt khác giảm 6,23%, góp phần kềm chế CPI chung của tháng 5/2022 giảm ở mức 0,08%.

    Thiết bị điện thoại giảm 0,35%, trong đó máy điện thoại di động thông thường giảm 0,49%, máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 0,13%, do các cửa hàng kinh doanh cạnh tranh trong dịp nghỉ lễ 30/4-01/5/2022 vừa qua, giảm giá để bán được nhiều hàng.

    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng năm 2022 so cùng kỳ tăng 3,14%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 5 tháng năm 2022 so cùng kỳ như: nhóm hàng giao thông tăng 20,93%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,18%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,74%, ….

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 5/2022 tăng 2,21% so tháng trước. Hiện nay giá vàng bình quân duy trì ở mức 5.624.000 đồng/chỉ, tăng 345.000 đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 5/2022 giảm 0,6% so tháng trước. Hiện nay giá bình quân Đô la Mỹ duy trì ở mức 23.157 đồng/USD, tăng 8 đồng/USD so với cùng kỳ.

    4. Du lịch:

    Khách du lịch đến trong tháng 5/2022 được 60,1 ngàn lượt khách, giảm 1,4% so tháng trước và tăng 51,3% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 1,9 ngàn lượt khách, gấp 3,7 lần so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 5 đạt 1.092,3 tỷ đồng, tăng 7,2% so tháng trước và tăng 7,4% so cùng kỳ.

    Tính chung năm tháng đầu năm 2022, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 219,9 ngàn lượt khách, đạt 24,4% kế hoạch và giảm 8,1% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 6 ngàn lượt khách, đạt 6,1% kế hoạch, tăng 61,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch, dịch vụ tiêu dùng khác đạt 5.045 tỷ đồng, giảm 11,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 39,7%, ước đạt 2.005 tỷ đồng, giảm 24,4%, lưu trú đạt 17 tỷ đồng, tăng 2,4% so cùng kỳ...

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 188,9 tỷ đồng, tăng 9,3% so tháng trước và tăng 13,8% so cùng kỳ. Năm tháng thực hiện 826,7 tỷ đồng, giảm 1,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 211 tỷ đồng, giảm 13,4%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 529 tỷ đồng, tăng 3,2% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 381,6 tỷ đồng, giảm 11,1%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 358,8 tỷ đồng, tăng 9,6%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 85,8 tỷ đồng, tăng 2,6% so cùng kỳ.

    Vận tải hành khách trong tháng đạt 3.065 ngàn hành khách, tăng 8,2% so tháng trước và tăng 16,5% so cùng kỳ; luân chuyển 56.269 ngàn hành khách.km, tăng 4,8% so tháng trước và tăng 11,4% so cùng kỳ. Năm tháng, vận chuyển 12.879 ngàn hành khách, giảm 6,4% so cùng kỳ; luân chuyển 209.271 ngàn hành khách.km, giảm 21,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 5.582 ngàn hành khách, giảm 15,6% và luân chuyển 199.394 ngàn hành khách.km, giảm 22% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 7.297 ngàn hành khách, tăng 2% và luân chuyển 9.877 ngàn hành khách.km, giảm 1,1% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.116 ngàn tấn, tăng 10,4% so tháng trước và tăng 14,7% so cùng kỳ; luân chuyển 143.872 ngàn tấn.km, tăng 12,6% so tháng trước và tăng 15,5% so cùng kỳ. Năm tháng, vận tải 5.092 ngàn tấn hàng hóa, tăng 5,6% so cùng kỳ; luân chuyển 657.183 ngàn tấn.km, tăng 8,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.200 ngàn tấn, giảm 2,1% và luân chuyển 125.146 ngàn tấn.km, giảm 1,7% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.892 ngàn tấn, tăng 8,2% và luân chuyển 532.037 ngàn tấn.km, tăng 10,9% so cùng kỳ.

    * Công tác quản lý phương tiện giao thông:                        

    Trong tháng đăng ký mới 6.194 chiếc xe mô tô xe máy, 404 chiếc xe ô tô, 33 chiếc xe đạp điện và 07 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.397.425 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.352.668 chiếc, 43.824 chiếc xe ô tô, 155 chiếc xe ba bánh, 284 chiếc xe đạp điện và 494 chiếc xe khác.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng 5/2022 đạt 276 tỷ đồng, tăng 0,5% so tháng trước và tăng 3,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 2,7% và viễn thông 249 tỷ đồng, tăng 0,3% so tháng trước. Năm tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.363 tỷ đồng, tăng 3,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 133 tỷ đồng, tăng 17,3% và viễn thông 1.230 tỷ đồng, tăng 2,7% so cùng kỳ.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 5/2022 là 104.843 thuê bao, mật độ bình quân đạt 5,9 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 5/2022 là 306.376 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 17,3 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 5 năm 2022 là 1.435.934 thuê bao.

    V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.087 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 750 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 255 tỷ đồng. Năm tháng, thu 9.321 tỷ đồng, đạt 70,6% dự toán; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 4.099 tỷ đồng, đạt 46,4% dự toán và giảm 8,6% so cùng kỳ; thu nội địa 4.021 tỷ đồng, đạt 47,2% dự toán, giảm 8,4% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.236 tỷ đồng, đạt 45% dự toán, giảm 14,2% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 486 tỷ đồng, đạt 50,6% dự toán, giảm 8% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.025 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 320 tỷ đồng. Năm tháng, chi 5.801 tỷ đồng, đạt 47,2% dự toán, tăng 4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.653 tỷ đồng, đạt 42% dự toán, tăng 9,9% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.927 tỷ đồng, đạt 38,9% dự toán và tăng 12,8% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng:

    Trong tháng 5/2022 Ngành Ngân hàng tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ góp phần phục hồi và tăng trưởng kinh tế sau thời gian dài kinh tế chịu tác động của dịch Covid-19. Đồng thời triển khai những nhiệm vụ trọng tâm theo Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 13/01/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) và tiếp tục thực hiện Thông tư 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các tổ chức tín dụng (TCTD) chấp hành nghiêm mức trần lãi suất theo quy định trên địa bàn tỉnh, đến cuối tháng 4/2022, lãi suất cho vay như sau: Lãi suất cho vay VND phổ biến ở mức 4,5%-9%/năm đối với ngắn hạn, chiếm 76,7% tổng dư nợ cho vay, 11%-13%/năm đối với trung dài hạn.

    Đến cuối tháng 4/2022, vốn huy động đạt 83.518 tỷ đồng, tăng 5,1% so cuối năm 2021. Tổng dư nợ toàn tỉnh đạt 78.419 tỷ (ngắn hạn chiếm 63%), tăng 9,08% so với cuối năm 2021. Các tổ chức tín dụng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 2.148 doanh nghiệp vay vốn với dư nợ 26.874 tỷ đồng, tăng 16,44% so với cuối năm 2021, chiếm 34,27% tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh. Ước đến cuối tháng 5/2022, vốn huy động đạt 83.678 tỷ đồng, tăng 5,27% so với cuối năm 2021.

    Nợ xấu: cuối tháng 4/2022, số dư là 628 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,8%, giảm 0,25% so cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 5/2022, nợ xấu là 647 tỷ đồng, tỷ lệ 0,82%, giảm 0,19% so với cuối năm 2021.

    Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 4/2022, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.367 tỷ đồng, tăng 113 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8,9% so tháng 12/2021, trong đó vốn huy động tăng 10,56%, chiếm tỷ trọng 89,46% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 907 tỷ đồng, tăng 29 tỷ, tỷ lệ tăng 3,35%; từ đầu năm đến nay đáp ứng nhu cầu vốn cho 3.873 lượt thành viên vay vốn; trong đó, dư nợ ngắn hạn tăng 0,45% chiếm tỷ trọng 46,32% tổng dư nợ. Nợ xấu: số dư 4,6 tỷ đồng, tăng 1.088 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,51%, tăng 0,11% so tháng 12/2021.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Trong tháng, tập trung cho các nội dung công việc: Tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN; nghiệm thu kết thúc các nhiệm vụ KH&CN; hướng dẫn lập hồ sơ sở hữu trí tuệ và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ; đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ KH&CN: Kiểm định phương tiện đo; kiểm nghiệm mẫu môi trường; sản xuất các sản phẩm composite, nấm các loại,... Đến hết tháng 5/2022, thẩm định nội dung 02 nhiệm vụ cấp tỉnh, 03 nhiệm vụ cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 01 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở; nghiệm thu giai đoạn 03 nhiệm vụ cấp tỉnh, 04 nhiệm vụ cấp cơ sở; Quyết định triển khai 02 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở; Quyết định công nhận 08 nhiệm vụ cấp tỉnh, 03 nhiệm vụ cấp cơ sở); Gia hạn 01 nhiệm vụ cấp tỉnh.

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng tư vấn cho 1.763 lượt lao động, giảm 46% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó tư vấn nghề cho 37 lượt lao động, tư vấn việc làm 319 lượt lao động, tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 1.362 lượt lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 45 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 266 lượt lao động, giảm 22% so với cùng kỳ; giới thiệu cho 56 lao động có được việc làm ổn định, giảm 68% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, 61 lượt người lao động được tư vấn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giảm 41% so với cùng kỳ; không có lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, giảm 03 người lao động so với cùng kỳ; 32 lao động xuất cảnh chính thức (Nhật Bản 30 người và Đài Loan 2 người) tăng 25 lao động so với cùng kỳ.

    Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tiếp nhận 1.838 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 3% so với cùng kỳ; 1.792 người hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 5% so với cùng kỳ với số tiền chi trả 33,9 tỷ đồng; 10.839 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm và 02 người lao động thất nghiệp đăng ký học nghề.

    2. Chính sách xã hội:

    Trong tháng 5/2022, số lao động đủ điều kiện hỗ trợ được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đạt 99% so với tổng số lao động đề nghị hỗ trợ với số tiền đề nghị hỗ trợ khoảng 419,7 tỷ đồng. Tổng số lao động đề nghị hỗ trợ 108.240 lượt người tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 933 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền 372,2 tỷ đồng; 36.229 người lao động ngừng việc của 80 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền 47,2 tỷ đồng; 84 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền đề nghị trên 345,6 triệu đồng.

    Chính sách cho người có công đã được triển khai thực hiện cụ thể: trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ với 31 hồ sơ, chuyển thờ cúng với 18 hồ sơ, thu hồi thờ cúng 1 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg (5 trường hợp); người có công giúp đỡ cách mạng, người hoạt động kháng chiến (2 trường hợp); người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg (1 trưởng hợp). Lập quyết định trợ cấp mai táng phí là 107 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg là 27 trường hợp. Lập Quyết định trợ cấp hàng tháng cho 01 người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày mới được công nhận; trợ cấp tuất hàng tháng là 2 trường hợp. Lập Quyết định điều chỉnh chế độ đối với 1 thương binh hưởng trợ cấp hàng tháng; hưởng thêm chế độ thương binh, bệnh binh đối với 22 đối tượng. Phê duyệt cấp tiền mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đến niên hạn cho 88 đối tượng và danh sách trợ cấp một lần cho người thờ cúng liệt sĩ năm 2022 tại 9/11 huyện: Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và thành phố Mỹ Tho. Phê duyệt Quyết định điều dưỡng các huyện: Tân Phú Đông: 96 người, số tiền trên 181,5 triệu đồng; thị xã Gò Công: 187 người, số tiền trên 302,7 triệu đồng. Cấp lại 15 sổ dụng cụ chỉnh hình và 15 giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Thẩm định, ra quyết định 15 trường hợp trợ cấp ưu đãi học sinh theo Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chuyển hồ sơ người có công đi tỉnh khác và tiếp nhận hồ sơ người có công do tỉnh khác chuyển đến: 18 trường hợp.

    3. Hoạt động y tế:

    Covid – 19: Ngày 18/05/2022 Sở Y tế đã ban hành quyết định số 1072/QĐ-SYT công bố cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (tuần đánh giá 12/5 – 18/5). Theo đó, toàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp độ 1; 11/11 huyện, thành, thị thuộc cấp độ 1.

    Trong tháng 5/2022 có 07/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Có 2 bệnh tăng so với cùng kỳ (Viêm gan vi rút khác, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Covid-19 gây ra); 13 bệnh giảm (Ho gà, Quai bị, Rubella, Sởi, Sốt xuất huyết, Tay chân miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm gan siêu vi B, Viêm gan siêu vi C, Viêm não vi rút khác); 29 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: ghi nhận 126 ca, cộng dồn 366 ca giảm 66,3% so với cùng kỳ; 01 trường hợp tử vong tại xã Thiện Trung, huyện Cái Bè. Phòng chống HIV/AIDS: tính đến nay toàn tỉnh có 6.166 người nhiễm HIV; 1.816 người chuyển sang AIDS; 1.241 người tử vong do AIDS. An toàn thực phẩm: không ghi nhận ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.

    Hoạt động khám chữa bệnh: tổng số lần khám bệnh 258.885 lượt người, giảm 30,3% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 11.177 lượt người, giảm 38,6% so cùng kỳ; công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 47,7%.

    4. Hoạt động giáo dục:

    Trong tháng 5/2022 ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh đã hướng dẫn tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022. Tiếp đoàn kiểm tra của Bộ GDĐT về việc thực hiện công tác tự đánh giá và thưc hiện kế hoạch cải tiến chất lượng sau tự đánh giá của các cơ sở giáo dục; thực hiện Quy chế công khai, tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ CNTT, công tác quản lý văn bằng chứng chỉ, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, tổ chức thi và xét tốt nghiệp THPT vào 02 ngày 18, 19/7/2022. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh lớp 6, lớp 10 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn xét công nhận tốt nghiệp THCS năm 2022. Tổ chức Hội nghị tuyển sinh lớp 6, lớp 10 năm học 2022-2023 vào ngày 27/5/2022. Tổ chức đánh giá ngoài các trường: Mầm non Hoa Hồng, Mầm non Nhị Mỹ, Mầm non Mỹ Hạnh Đông, Mầm non Phú Nhuận, Mầm non Sao Mai, Mầm non Tân Điền, Tiểu học Phú Thạnh, Tiểu học Bình Xuân 2, Tiểu học Gia Thuận, Tiểu học Nguyễn Văn Quyên, THCS Hoà Hưng, THCS Võ Văn Kiết và THPT Lưu Tấn Phát.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Hoạt động bảo tàng: trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng tỉnh và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích trực thuộc: Khảo cổ Gò Thành, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Chiến thắng Ấp Bắc, Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút. Bảo tàng tỉnh và 4 di tích trực thuộc đã đón 2.814 lượt khách, thu bán vé được 160 vé tham quan, sưu tầm được 05 hình ảnh, tư liệu, hiện vật.

    Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật tỉnh tổ chức thành công Liên hoan Đờn ca tài tử Nam Bộ tỉnh Tiền Giang năm 2022. Thực hiện trang trí 30 ụ cờ, 20 pano, 60 băng - rôn, 170 cờ khẩu hiệu, 22 đĩa CD và 06 cuộc xe loa tuyên truyền trên các tuyến đường chính trên địa bàn thành phố Mỹ Tho và khu vực phục vụ hành chính công của tỉnh. Tổ chức lớp tập huấn múa nâng cao năm 2022 cho diễn viên và cộng tác viên múa của Trung tâm Văn hóa- Nghệ thuật.

    Hoạt động thư viện: Nhân dịp Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam (21/4) và Ngày bản quyền thế giới (23/4) Thư viện tỉnh phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức 6 ngày hội đọc sách tại một số địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Thư viện tỉnh đã phục vụ 7.124 lượt bạn đọc với 29.537 lượt sách báo được đưa ra lưu hành. Hệ thống thư viện huyện, thư viện xã có 23.464 lượt bạn đọc với 72.583 lượt sách báo lưu hành.

    Hoạt động thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và đạt được nhiều thành tích nổi bật, trong đó: 6 địa phương và ngành tổ chức khai mạc Đại hội thể dục Thể thao cấp huyện (hoàn thành trong tháng 5/2022); Đại hội Thể dục Thể thao cấp tỉnh đã tổ chức được 06 môn thi đấu; Tiền Giang có 03 vận động viên và 10 huấn luyện viên tham dự Seagames 31 tổ chức tại Việt Nam; Đội Bóng bàn tham dự giải Bóng bàn Trẻ, Thiếu niên, Nhi đồng toàn quốc Khu vực miền Đông Nam Bộ và miền Tây lần thứ III năm 2022, từ ngày 15/4 - 17/4/2022 tại Tiền Giang, đạt 11 Huy chương Vàng, 05 Huy chương Bạc, 13 Huy chương Đồng; Đội Cầu lông tham dự Giải Cầu lông Tambo lần 2 năm 2022, từ ngày 29/4 - 01/5/2022 tại Cần Thơ, đạt 04 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc, 04 Huy chương Đồng; Đội bóng đá Tiền Giang tham gia giải hạng nhì năm 2022 kết thúc lượt đi tạm xếp hạng 4; Tổ chức khai thác khu thể thao dưới nước tỉnh Tiền Giang.

    6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (Theo báo cáo của ngành công an):

    Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 54/42 vụ (tăng 28,6% so với tháng 4/2022, giảm 18,2% so với năm 2019), làm bị thương 12 người, tải sản thiệt hại khoảng 787 triệu đồng; điều tra khám phá 34 vụ (đạt 63%), bắt xử lý 45 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 94 triệu đồng, 5 tháng đầu năm 2022 ghi nhận 243/301 vụ, giảm 58 vụ 19,3% so với cùng kỳ năm 2019; điều tra khám phá 184 vụ đạt 75,7%, xử lý 227 đối tượng. Phát hiện, xử lý 39 tụ điểm cờ bạc, 308 đối tượng liên quan; 9 vụ, 11 đối tượng có hành vi tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy; 12 vụ, 12 đối tượng vi phạm pháp luật về kinh tế.

    7. Trật tự an toàn giao thông (Theo báo cáo của ngành công an):

    Tai nạn giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 34 vụ, tăng 08 vụ so tháng trước và giảm 19 vụ so cùng kỳ, làm chết 26 người, tăng 04 người so tháng trước và tăng 03 người so cùng kỳ, bị thương 15 người, tăng 10 người so tháng trước và giảm 22 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 158 vụ, làm chết 115 người và bị thương 71 người. Nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông chủ yếu do không làm chủ tốc độ; đi không đúng phần đường, làn đường; uống rượu say; lỗi do người đi bộ; chuyển hướng không đúng quy định; vượt không đảm bảo an toàn;..

    Tai nạn giao thông đường thủy: Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giảm 01 vụ so tháng trước và tương đương so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ tai nạn, làm 02 người chết, không phát sinh người bị thương.

    * Tai nạn giao thông trong 04 ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5/2022 (tính từ ngày 30/4/2022 đến ngày 03/5/2022): Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 05 vụ, làm 05 người chết và 02 người bị thương, va chạm giao thông đường bộ ghi nhận 02 vụ, làm 02 người bị thương; Đường thuỷ: không xảy ra.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng 5 năm 2022 trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy nguyên nhân do chập điện, ước tính giá trị thiệt hại là 260 triệu đồng. Vi phạm môi trường ghi nhận 02 vụ trên địa bàn tỉnh; so với tháng trước tăng 02 vụ vi phạm đã xử lý; so với cùng kỳ năm trước giảm 02 vụ đã xử lý. Nâng tổng số vụ vi phạm môi trường từ đầu năm là 11 vụ giảm 04 vụ đã xử lý so với cùng kỳ.

SL ước tháng 5 - 2022

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 31)
Trang:1 - 2 - 3 - 4Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 22
Truy cập: 2.006.679
Truy cập tháng: 77.570
User IP: 18.216.186.164

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn