Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2022
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 11 năm 2022
Thứ ba, Ngày 29 Tháng 11 Năm 2022

    Trong tháng 11, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng. Các hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, các ngành các lĩnh vực đạt được nhiều kết quả khả quan tích cực. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

    I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: Mười một tháng gieo trồng 137.198 ha, đạt 109,9% kế hoạch tăng 2,3% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 775.958 tấn đạt 101,2% kế hoạch giảm 4,8% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 134.846 ha, tăng 2,3% so cùng kỳ, thu hoạch 121.450 ha, giảm 3,9% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 767.364 tấn, giảm 4,9% so cùng kỳ.

Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến ngày 15/11/2022

 

    - Cây lúa:

    Vụ Thu đông: Diện tích gieo trồng chính thức gieo trồng 13.396 ha; tăng 1,4 lần so cùng kỳ, diện tích gieo trồng ở các huyện như sau: TX Gò Công 3.483 ha, chiếm 26%;Tân Phước 1.166 ha, chiếm 8,7%; Châu Thành 776 ha, chiếm 5,9%; Chợ Gạo 167 ha, chiếm 1,2%; Gò Công Tây 7.404 ha, chiếm 55,2%; Gò Công Đông 325 ha, chiếm 2,4% và Tân Phú Đông 75 ha, chiếm 0,6%. Diện tích vụ lúa Thu Đông năm nay tăng cao do các huyện thị phía Đông gieo trồng linh hoạt theo điều kiện thực tế của địa phương.

    - Cây ngô: Mười một tháng gieo trồng 2.352 ha, đạt 90,6% kế hoạch, tăng 5,1% so cùng kỳ; thu hoạch 2.352 ha tăng 5,2% so cùng kỳ, năng suất đạt 36,5 tạ/ha giảm 0,2% với sản lượng đạt 8.594 tấn, đạt 91,3% kế hoạch, tăng 5% so cùng kỳ.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 924 ha, thu hoạch 4.231 ha với sản lượng 94.728 tấn. Mười một tháng gieo trồng 55.468 ha, đạt 95,8% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ; thu hoạch 51.590 ha tăng 1,4% so cùng kỳ với sản lượng 1.077.334 tấn, đạt 92,2% kế hoạch, tăng 2,2% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 55.196 ha tăng 0,5% so cùng kỳ, diện tích rau các loại trồng tập trung ở 11 huyện, thị trong tỉnh; nhiều nhất ở huyện Châu Thành 14.397, chiếm 27%; Gò Công Đông 12.318 ha, chiếm 23%; Chợ Gạo 6.459 ha, chiếm 12%; Gò Công Tây 5.164 ha, chiếm 9,6%; thị xã Gò Công 5.077 ha, chiếm 9,5%,… Năng suất ước 209,6 tạ/ha, tăng 0,8% so cùng kỳ; Sản lượng đạt 1.076.668 tấn, tăng 2,2% so cùng kỳ do nhiều giống mới năng suất cao nên làm cho sản lượng tăng. Xu hướng hiện nay bà con nông dân đang dần mở rộng mô hình trồng rau trong nhà màng, nhà lưới nên năng suất cao, chi phí giảm dần, giá bán ổn định, giúp nông dân có thu nhập cao

    Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tại thời điểm 01/11/2022 như sau: đàn bò 123 ngàn con, tăng 1,8% so cùng kỳ; đàn lợn 296 ngàn con, tăng 7,4% so cùng kỳ; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17,2 triệu con, tăng 0,7% so cùng kỳ. Trong những tháng cuối năm 2022, các ngành chức năng đã chủ động phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi bằng phương pháp triển khai đợt tổng tiêu độc khử trùng từ 18/11 đến ngày 10/12/2022, góp phần làm cho người chăn nuôi yên tâm trong việc ổn định phát triển tổng đàn gia súc, gia cầm phục vụ Tết Nguyên đán.

Hình 2. Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 01/11/2022

 

    * Tình hình dịch bệnh: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang

    - Bệnh cúm gia cầm: Trong tháng ghi nhận 01 trường hợp gà bị bệnh cúm gia cầm tại huyện Cái Bè với số gia cầm bệnh là 1.001 con trên tổng đàn 1.120 con đã tiêu hủy toàn đàn 1.120 con. Tính từ đầu năm đến nay ghi nhận 03 trường hợp gà bị bệnh cúm gia cầm với số gà bệnh là 4.481 trên tổng đàn 7.020 con đã tiêu huỷ 7.020 con.

    - Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Ghi nhận 06 trường hợp lợn mắc bệnh tại xã Phước Lập, thị trấn Phước Lập huyện Tân Phước; xã Hiệp Đức huyện Cai Lậy, xã Song Bình huyện Chợ Gạo với tổng lợn mắc bệnh là 54 con trên tổng đàn 135 con. Số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 79 con, khối lượng 2.737 kg (trong đó hộ cũ huỷ 20 con, trọng lượng 1.140 kg). Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2021), trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 128 hộ có lợn mắc bệnh tổng số lợn bệnh là 1.967 trên tổng đàn 5.234 con tại 10 huyện (Cái Bè; Chợ Gạo; Cai Lậy; Châu Thành; Mỹ Tho; Tân Phước; TX Gò Công; Gò Công Đông; Gò Công Tây; Tân Phú Đông). Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 4.134 con, trọng lượng 179.204 kg. Ngoài ra, địa phương còn tiêu hủy 354 con tại các hộ bệnh trước ngày 14/12/2021 với trọng lượng 18.015 kg.

    - Bệnh viêm da nổi cục: Ghi nhận 06 trường hợp bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại xã Tân Thạnh, Phú Đông huyện Tân Phú Đông và xã Phước Lập huyện Tân Phước với 06 con bò bệnh trên tổng đàn 53 con. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2021) ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại 04 huyện với 27 con bò bệnh/tổng đàn 142 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 03 con với trọng lượng 304 kg.

    2. Lâm nghiệp:

    Tổng diện tích rừng hiện có là 1.749,9 ha (Không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); Trong đó rừng phòng hộ: 1.341,2 ha (huyện Gò Công Đông: 439 ha; huyện Tân Phú Đông: 846,8 ha và huyện Tân Phước: 55,4 ha); rừng sản xuất: 408,7 ha. Trong tháng, diện tích rừng đã giảm 4 ha rừng sản xuất ở huyện Tân Phước, do người dân khai thác cây tràm và bạch đàn dùng cho xây dựng công trình, nhà ở. Ngoài ra, trong tháng 11/2022 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 2,3 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây trồng 515 ngàn cây, giảm 61,1% so cùng kỳ. Cây phân tán mới chủ yếu là cây bạch đàn, tràm bông vàng được trồng trên các tuyến đường giao thông mới nâng cấp, cặp bờ kênh, xung quanh các tuyến đê bao, ven bờ sông chống sạt lở đất trong mùa mưa lũ.

    3. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 210 ha, tính chung 11 tháng năm 2022 đạt 15.868 ha, đạt 105% kế hoạch, tăng 1,4% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 4.749 ha giảm 2,7% so cùng kỳ, diện tích nuôi tôm đạt 8.099 ha tăng 4,5% so cùng kỳ; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ.

    Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 26.867 tấn, tính chung 11 tháng năm 2022 đạt 304.121 tấn, tăng 4,2% so cùng kỳ chủ yếu tăng sản lượng nuôi trồng; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 178.904 tấn, tăng 9,1% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 125.217 tấn, giảm 2,1% so cùng kỳ. Sản lượng nuôi tăng do thị trường dần ổn định và giá cả duy trì ở mức người nuôi có lãi, sản lượng nuôi tăng chủ yếu tôm thẻ chân trắng do người dân áp dụng công nghệ mới hiệu quả, mô hình nuôi tôm thâm canh, thả mật độ cao, cùng với đó người dân cũng thận trọng trong việc chọn con giống, lựa chọn thời điểm thả nuôi. Lạm phát trên thế giới tác động đã làm giảm nhu cầu nhập khẩu của các thị trường, tuy nhiên mặt hàng  cá tra lại tận dụng được cơ hội thiếu hụt trên một số thị trường chính để vươn lên mạnh mẽ làm giá cá tra thương phẩm duy trì ở mức khá góp phần tạo động lực cho người dân đầu tư sản xuất. Sản lượng khai thác giảm do tình hình khai thác thủy sản biển gặp nhiều khó khăn do thời tiết diễn biến có nhiều bất lợi, giá nguyên liệu tăng; thiếu thuyền viên;.... đã làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động khai thác hải sản.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2022 tăng 0,76% so với tháng trước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,88%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,01%; (một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh như: Sản xuất thiết bị điện tăng 15,07%; Sản xuất kim loại tăng 8,3%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 5,14%...) và tăng 7,46% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng so cùng kỳ, như: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,7 lần; Sản xuất kim loại tăng 1,1 lần; Sản xuất thiết bị điện tăng 1,3 lần; Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 1,4 lần...

    Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 14,44% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,64%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,96%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,28%.

Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp

    Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 11 tháng so cùng kỳ như sau:

    - Có 28/43 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 256,1%; Dây thép không gỉ tăng 133,3%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 52%; Bóng thể thao khác tăng 51,9%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 46,2%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 42,5%; Giấy vệ sinh tăng 42,2%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 36,9%; Bia đóng lon tăng 28,3%; Phân vi sinh tăng 19,1%; Túi xách tăng 16,7%; Điện thương phẩm tăng 13%; Nước uống được tăng 12,4%; Màn bằng vải khác tăng 12,3%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 7,5%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 3,5%;…

    - Có 15/43 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Các hàng dệt may đã hoàn thiện khác giảm 91,9%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 90,6%; Phanh và trợ lực phanh giảm 90,1%; Thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 76,9%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 40,8%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 29,4%; Máy gặt đập liên hợp giảm 27,3%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 23,1%; Thức ăn cho thủy sản giảm 20,1%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 15,8%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 13,7%; Phi lê đông lạnh giảm 12,2%; Thức ăn cho gia súc giảm 5,5%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 2,5%;…

    Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 11/2022 so với tháng trước tăng 0,8%, trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 0,06%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,48%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,7%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 11/2022 so với cùng kỳ tăng 21,07%, trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm 1,58%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 5,71%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 24,72%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2022 tăng 26,19%, trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm 1,86%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 7,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 30,83%. Chia theo ngành công nghiệp: Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2022 tăng 26,19%, trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 26,95%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,8%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 12,57%.

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2022 so với tháng trước tăng 8,06% và tăng 38,79% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2022 tăng 19,82%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất đồ uống tăng 37,1%, trong đó sản xuất bia tăng 37,1%; Dệt tăng 57,24%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 32,56%; Sản xuất da tăng 49,93%, trong đó sản xuất giày dép tăng 78,5%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 11,39%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 24,14%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 64,22%; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 80,26%; Sản xuất kim loại tăng 70,72%; Sản xuất thiết bị điện tăng 1,72%, trong đó sản xuất mô tơ tăng 3,21%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 13,33%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 14,28%; Sản xuất trang phục giảm 24,13%; …

    - Chỉ số tồn kho tháng 11/2022 so với tháng trước tăng 9,5% so với tháng trước và giảm 36,3% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 24,85%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 30,78%; Sản xuất đồ uống giảm 100%, trong đó sản xuất bia giảm 100%; Dệt giảm 51,33%, trong đó sản xuất sợi giảm 28,07%; Sản xuất trang phục giảm 87,77%; Sản xuất giấy giảm 70,09%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 9,27%;…Bênh cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: Sản xuất da bằng gấp 2,7 lần, trong đó sản xuất giày dép bằng gấp 2,9 lần; Chế biến gỗ tăng 4,49%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng gấp 4,1 lần; Sản xuất kim loại tăng 65,78%; Sản xuất thiết bị điện tăng 4,06%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 3,86%; Chế biến, chế tạo khác bằng gấp 2,6 lần, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi bằng gấp 2,6 lần;...

    * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: trong tháng cấp mới cho 01 dự án đầu tư , tổng vốn đầu tư đăng ký 2 triệu USD; Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 2 dự án, trong đó có 01dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 0,9 triệu USD. Lũy kế, đến 11/2022 các Khu công nghiệp đã thu hút được 110 dự án đầu tư; trong đó: có 82 dự án đầu tư nước ngoài. Tổng vốn đầu tư là 2,3 tỷ USD và 4.645,9 tỷ đồng. Diện tích đất thuê là 525 ha/928 ha, chiếm tỷ lệ 56,7% diện tích đất công nghiệp cho thuê.

    - Cụm công nghiệp: trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha/120,6 ha, chiếm 73,6% diện tích đất công nghiệp cho thuê.

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 716 tỷ đồng, tăng 25,8% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 4.795 tỷ đồng, đạt 89,5% kế hoạch, tăng 52% so cùng kỳ. Để đạt kế hoạch giải ngân năm 2022, Các ban quản lý dự án, chủ đầu tư và các ngành các cấp tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư công cũng như khối lượng giải ngân của các công trình dự án, sớm hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động.

     Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 3.778 tỷ đồng, đạt 84,3% kế hoạch, tăng 55,1% so cùng kỳ, chiếm 78,8% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.521 tỷ đồng, tăng 1,8 lần, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.330 tỷ đồng, tăng 5,7% so cùng kỳ... Các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt kế hoạch đề ra, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 671 tỷ đồng, đạt 129,6% kế hoạch, tăng 38,8% so cùng kỳ, chiếm 14% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 306 tỷ đồng, tăng 18,8% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, TP, TX thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 346 tỷ đồng, đạt 96,4% kế hoạch, tăng 47,6% so cùng kỳ, chiếm 7,2% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 224 tỷ đồng, tăng 29,3% so cùng kỳ... Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới.

Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách do địa phương quản lý 11 tháng năm 2022

 

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước thực hiện 6.518 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước và tăng 6,2% so cùng kỳ. Mười một tháng, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 69.147 tỷ đồng, đạt 97,4% kế hoạch, tăng 23,5% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 57.944 tỷ đồng, tăng 20,1%; lưu trú 43 tỷ đồng, tăng 96,3%; ăn uống 4.648 tỷ đồng,tăng 44,9%; du lịch lữ hành 48 tỷ đồng, tăng 6,9 lần; dịch vụ tiêu dùng khác 6.463 tỷ đồng, tăng 43,5% so cùng kỳ.

Hình 5. Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

 

    2. Xuất - Nhập khẩu

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 291 triệu USD, tăng 165% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 58 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 231 triệu USD. Mười một tháng xuất khẩu 3.632 triệu USD, đạt 108,4% kế hoạch, tăng 36,4% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 9,4 triệu USD, giảm 76,5%; kinh tế ngoài nhà nước 651,7 triệu USD, tăng 30,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.970,9 triệu USD, tăng 40% so cùng kỳ.

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2022 là 113 triệu USD. Mười một tháng, kim ngạch nhập khẩu 2.028 triệu USD, đạt 106,8% kế hoạch, tăng 24,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 126 triệu USD, tăng 15,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 1.902 triệu USD, tăng 24,8% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 338 triệu USD, tăng 6,2%; kim loại thường khác 780 triệu USD, tăng 37,4%; vải các loại 203 triệu USD, tăng 11,4%; chất dẻo nguyên liệu 105 triệu USD, tăng 14,2% so cùng kỳ...

    3. Chỉ số giá

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2022 tăng 0,54% so với tháng 10/2022 (thành thị tăng 0,61%, nông thôn tăng 0,53%), tăng 2,93% so với cùng kỳ và tăng 2,93% so với tháng 12/2021. Bình quân mười một tháng đầu năm 2022, CPI tăng 3,28% so với cùng kỳ năm trước.

    So với tháng 10/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 10 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57% (trong đó: lương thực tăng 0,69%, thực phẩm tăng 0,71% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,13%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,2%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,34%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,18%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06%; giao thông tăng 2,77%; Bưu chính viễn thông tăng 0,01%; giáo dục tăng 0,04%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,26% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,44%. Riêng nhóm Thuốc và dịch vụ y tế chỉ số giá ổn định.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2022 tăng so tháng 10/2022 do:

    - Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,69%, do nhu cầu xuất khẩu gạo dịp cuối năm tăng để đáp ứng giao đủ số lượng theo hợp đồng đã ký đầu năm 2022.

    - Giá thịt lợn tăng trở lại, tăng 0,44% do giá thức ăn đang tăng ở mức cao; mặc khác do đồng Đô la Mỹ tăng nên giá thịt lợn nhập khẩu cũng tăng theo.

    - Giá thịt gia cầm các loại tăng 0,2%, giá trứng các loại tăng 3,15% là do nhu cầu chế biến thực phẩm, phục vụ thị trường tết sắp đến.

    - Giá rau xanh tăng 3,09% do diện tích gieo trồng rau xanh giảm; một số diện tích chuyển sang trồng hoa, kiểng phục vụ Tết nguyên đán.

    - Từ ngày 01/11/2022 giá gas bán lẻ trong nước điều chỉnh tăng 6,01%, tương ứng tăng 21.000 đồng/bình 12kg; Giá dầu hoả bình quân trong tháng tăng 7% so với tháng trước, tác động nhóm gas và chất đốt khác tăng 5,62%, góp phần tác động đến CPI chung tăng 0,08 điểm phần trăm.

    - Giá xăng dầu trong tháng tăng 5,51% vào ngày 01/11, 11/11 và ngày 21/11/2022, góp phần tác động đến CPI chung tăng 0,24 điểm phần trăm.

    Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng và quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:

    - Giá điện sinh hoạt giảm 1,46% do nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt của người dân giảm.

    - Các thiết bị nấu ăn như: bếp gas, nồi cơm điện giảm 0,28% so với tháng trước, là do các cửa hàng bán lẻ chủ động giảm giá bán lẻ để cạnh tranh đẩy mạnh sức mua tiêu dùng dịp cuối năm.

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm bình quân trong tháng tăng 2,21% so tháng trước. Hiện nay giá vàng bình quân duy trì ở mức 5.359.000 đồng/chỉ, tăng 58.000 đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong nước bình quân trong tháng tăng 3,14% so tháng trước. Hiện nay giá bình quân Đô la Mỹ duy trì ở mức 24.870 đồng/USD, tăng 2.074 đồng/USD so cùng kỳ.

    Ước chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2022: giá gạo trong nước sẽ tăng do nhu cầu thu mua lúa gạo của các doanh nghiệp xuất khẩu dịp cuối năm tăng lên, để cung ứng đủ số lượng gạo hợp đồng đã ký ngay từ đầu năm; giá rau xanh, củ, quả sẽ tăng do thời tiết vào mùa lạnh, ảnh hưởng đến năng suất sản lượng thu hoạch giảm; Riêng nhóm thịt gia súc, gia cầm giá sẽ tăng nhẹ do nhu cầu dùng chế biến thực phẩm phục vụ thị trường tết Dương lịch, tết Nguyên đán sắp tới. Dự báo chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2022 tăng từ 0,5% đến 0,8% so tháng trước.

    4. Du lịch

    Khách du lịch đến trong tháng 11/2022 ước tính 95 ngàn lượt khách, tăng 3,1% so tháng trước và tăng 7,9 lần so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 11 đạt 671 tỷ đồng, giảm 4,4% so tháng trước và tăng 52,1% so cùng kỳ.

    Tính chung mười một tháng, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 737 ngàn lượt khách, đạt 82% kế hoạch và tăng 1,6% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 20,5 ngàn lượt khách, tăng 4,2% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 11.202 tỷ đồng, tăng 44,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,9%, ước đạt 4.691 tỷ đồng, tăng 45,3%; lưu trú đạt 43 tỷ đồng, tăng 96,3% so cùng kỳ...

    5. Vận tải

    5.1. Kết quả hoạt động vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 212 tỷ đồng, tăng 3,6% so tháng trước và tăng 30,3% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 2.032 tỷ đồng, tăng 25,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 516 tỷ đồng, tăng 13,8%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.308 tỷ đồng, tăng 31% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 947 tỷ đồng, tăng 20,3%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 877 tỷ đồng, tăng 31,9%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 208 tỷ đồng, tăng 23,4% so cùng kỳ.

    a) Vận tải hành khách

    Trong tháng ước tính đạt 3.287 ngàn hành khách, tăng 9,4% so tháng trước và tăng 30,9% so cùng kỳ; luân chuyển 63.463 ngàn hành khách.km, tăng 13,3% so tháng trước và tăng 22,3% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận chuyển 30.730 ngàn hành khách, tăng 22,2% so cùng kỳ; luân chuyển 544.574 ngàn hành khách.km, tăng 12,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 14.617 ngàn hành khách, tăng 21,5% và luân chuyển 523.561 ngàn hành khách.km, tăng 11,8% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 16.113 ngàn hành khách, tăng 22,9% và luân chuyển 21.013 ngàn hành khách.km, tăng 21,4% so cùng kỳ.

    b) Vận tải hàng hóa

    Trong tháng vận tải hàng hóa đạt 1.327 ngàn tấn, tăng 3,9% so tháng trước và tăng 40,3% so cùng kỳ; luân chuyển 175.363 ngàn tấn.km, tăng 4,4% so tháng trước và tăng 35,6% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận tải 12.624 ngàn tấn hàng hóa, tăng 34,7% so cùng kỳ; luân chuyển 1.648.020 ngàn tấn.km, tăng 35,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.922 ngàn tấn, tăng 41,7% và luân chuyển 306.357 ngàn tấn.km, tăng 22,7% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.702 ngàn tấn, tăng 32,7% và luân chuyển 1.341.663 ngàn tấn.km, tăng 38,9% so cùng kỳ.

    5.2. Công tác quản lý phương tiện giao thông                   

    Trong tháng đăng ký mới 5.181 chiếc xe mô tô xe máy, 378 chiếc xe ô tô, 03 chiếc xe đạp điện và 15 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.428.544 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.381.325 chiếc, 46.194 chiếc xe ô tô, 153 chiếc xe ba bánh, 316 chiếc xe đạp điện và 556 chiếc xe khác.

     6. Bưu chính viễn thông

    Doanh thu trong tháng 11/2022 đạt 283 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 5,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 0,8% và viễn thông 256 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước. Mười một tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.067 tỷ đồng, tăng 5,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 294 tỷ đồng, tăng 12% và viễn thông 2.773 tỷ đồng, tăng 5% so cùng kỳ.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 11/2022 là 122.107 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,9 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 11/2022 là 343.035 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 19,4 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 10 năm 2022 là 1.482.998 thuê bao.

    V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

    1. Tài chính

    Thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.242 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 880 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 280 tỷ đồng. Mười một tháng, thu ngân sách trên địa bàn 9.944 tỷ đồng, đạt 112,6% kế hoạch, tăng 27,3% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 9.569 tỷ đồng, đạt 112,4% dự toán, tăng 29,3% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.950 tỷ đồng, đạt 107,26% dự toán, tăng 21,2% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.237 tỷ đồng, đạt 128,9% dự toán, tăng 37,7% so cùng kỳ...).

    Chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.045 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 300 tỷ đồng. Mười một tháng, chi 12.099 tỷ đồng, đạt 98,5% dự toán, tăng 2,8% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 4.412 tỷ đồng, đạt 111,9% dự toán, tăng 44,7% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 6.330 tỷ đồng, đạt 84,2% dự toán và giảm 3,2% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng

    Đến cuối tháng 10/2022, vốn huy động đạt 87.644 tỷ đồng, tăng 8.154 tỷ, tăng 10,3% so với cuối năm 2021. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt 83.712 tỷ, tăng 11.820 tỷ, tăng 16,4% so với cuối năm 2021. Các tổ chức tín dụng đáp ứng vốn cho 2.215 doanh nghiệp vay với dư nợ 26.997 tỷ đồng, tăng 16,97% so với cuối năm 2021. Ước tính đến cuối tháng 11/2022, nguồn vốn huy động đạt 88.217 tỷ đồng, tăng 10,9% so với cuối năm 2021;  tổng dư nợ đạt 83.804 tỷ, tăng 16,57% với cuối năm 2021.

    Mặt bằng lãi suất cho vay tại các chi nhánh ngân hàng thương mại (NTHM) trên địa bàn tỉnh ổn định, lãi suất tiết kiệm có xu hướng tăng so với thời điểm đầu năm do nhu cầu vốn phục hồi kinh tế. Ngoài ra do áp lực lạm phát tăng cao tại hầu hết các quốc gia và sau hai lần tăng các mức lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN VN) nên hiện nay mặt bằng lãi suất huy động và cho vay trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ so với đầu năm do phải cân đối giữa chi phí huy động và giá vốn cho vay.

    - Lãi suất huy động bằng VND đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng (1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 6%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng áp dụng cho NHTM, 6,5%/năm áp dụng cho Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính Việt Nam .

    - Lãi suất cho vay VND ở mức trên 5,5-9%/năm đối với ngắn hạn; trên 11-13%/năm đối với trung dài hạn. Các NHTM chấp hành nghiêm mức trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN là 5,5%/năm.

    Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2022, số dư là 651 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,78%, giảm 0,27% so cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 11/2022, nợ xấu là 659 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,79%, tăng 0,26% so cuối năm 2021.

    Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 10/2022 so với cuối năm 2021 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.255 tỷ đồng, tăng 146 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 11,6%; trong đó vốn huy động tăng 10,82%, chiếm 88% trong tổng nguồn vốn hoạt động; đáp ứng nhu cầu vốn cho 9.787 lượt thành viên vay vốn từ đầu năm đến nay; trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 8,47% chiếm 44% tổng dư nợ. Nợ xấu: số dư 3,5 tỷ đồng, giảm 447 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,4%, giảm 0,1%.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn quyết định triển khai 03 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 03 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh “Nghiên cứu một số bệnh sinh sản và đề xuất biện pháp phòng trị trên đàn bò tỉnh Tiền Giang”

    Đến tháng 11/2022, thẩm định nội dung 14 nhiệm vụ (07 cấp tỉnh, 07 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 8 nhiệm vụ (04 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); Quyết định triển khai 14 nhiệm vụ (06 cấp tỉnh, 08 cấp cơ sở); Quyết định công nhận 13 nhiệm vụ (08 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); Gia hạn 12 nhiệm vụ KH&CN (09 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở).

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng tư vấn việc làm 1.569 lượt lao động, tăng 52,8% so cùng kỳ; trong đó 78 lượt lao động được tư vấn nghề, 256 lượt lao động được tư vấn việc làm, 1.151 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, 84 lượt lao động được tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác; giới thiệu việc làm cho 287 lượt lao động , giảm 27% so cùng kỳ; đã giới thiệu cho 172 lao động có được việc làm ổn định, tăng 3,6 lần so cùng kỳ.

    Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 65 lượt lao động, tăng 124,1% so cùng kỳ; có 01 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, giảm 66,7% so cùng kỳ; có 42 lao động xuất cảnh chính thức (32 người sang Nhật Bản, 02 người Hàn Quốc, 07 người Đài Loan và thị trường khác là 01 người), tăng 40 lao động so với cùng kỳ.

    Tiếp nhận 1.356 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 82,5% so với cùng kỳ; 1.277 người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 54,8% so với cùng kỳ với số tiền chi trả 25,2 tỷ đồng, tăng 22,1% so với cùng kỳ.

    2. Chính sách xã hội:

    Trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công được thực hiện:

    + Lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ, số lượng 32 hồ sơ, chuyển thờ cúng 09 hồ sơ, đình chỉ thờ cúng 01 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 02 trường hợp; Dân có công gia đình cách mạng: 03 trường hợp.

    + Lập quyết định trợ cấp mai táng phí: 68 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg, 40/2011/QĐ-TTg: 36 trường hợp.

    + Lập Quyết định giải quyết chế độ cho người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, bị nhiễm chất độc hóa học mới được công nhận: 07 trường hợp.

    + Lập Quyết định trợ cấp hàng tháng đối với 02 con liệt sĩ tàn tật; bổ sung tình hình thân nhân liệt sĩ 01 trường hợp; hưởng thêm chế độ thương binh, bệnh binh đối với 18 đối tượng.

    + Cấp mới 01 sổ dụng cụ chỉnh hình và cấp lại 32 giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, chất độc hóa học.

    + Thẩm định, ra quyết định 10 trường hợp trợ cấp ưu đãi học sinh.

    + Chuyển hồ sơ người có công đi tỉnh khác và tiếp nhận hồ sơ người có công do tỉnh khác chuyển đến: 24 trường hợp.

    3. Hoạt động y tế:

    Trong tháng ghi nhận 9/44 bệnh truyền nhiễm. So với số cộng dồn cùng kỳ: có 7 bệnh tăng (bệnh do liên cầu lợn ở người, sốt Tây sông Nin, sốt xuất huyết Dengue, tay- chân- miệng, viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C, viêm gan virut khác), 10 bệnh giảm (Lao phổi, Quai bị, Rubella, Sởi, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não virut khác, Covid -19) 27 bệnh không xảy ra ca mắc hoặc bệnh tương đương.

    Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: Trong tháng ghi nhận 991 người mắc; 2 ca tử vong tại xã Trung An, thành phố Mỹ Tho, xã An Thạnh Thủy, huyện Chợ Gạo. Cộng dồn từ đầu năm ghi nhận 7.853 ca và 6 ca tử vong.

    Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến thời điểm hiện tại có 6.381 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.276 người.

    Tổng số lần khám bệnh trong tháng 367.606 lượt người tăng 32,6% so cùng kỳ; Tổng số người điều trị nội trú 19.803 lượt người tăng 62,1% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân đạt 79,9% .

    COVID – 19: Trong tháng ghi nhận 361 ca nhiễm và không ghi nhận ca tử vọng, trong 11 tháng năm 2022 ghi nhận 11.673 ca nhiễm Covid – 19; tử vong 685 ca. Các cơ quan chức năng tiếp tục rà soát, kiểm tra xác minh các trường hợp có yếu tố dịch tễ phức tạp, nguy cơ cao như nhập cảnh, về từ vùng dịch, tiến hành lấy mẫu giải trình tự gen theo Công văn 2494/PAS-KSBT về việc tăng cường giám giám sát giải trình tự gen trường hợp Covid-19 trong cộng đồng và nhập cảnh của Viện Pasteur TP.HCM.

     4. Hoạt động giáo dục:

    Trong tháng, ngành Giáo dục – Đào tạo Tiền Giang đã tổ chức triển khai Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2022); 82 năm Ngày Khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940 - 23/11/2022); 75 năm Ngày thành lập Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (23/11/1946 - 23/11/2022); 202 năm Ngày sinh Ăngghen (28/11/1820 - 28/11/2022).

    Hoàn thiện Giấy chứng nhận nghề phổ thông năm 2022; Tiếp tục tư vấn, hỗ trợ công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia tại các cơ sở giáo dục và tổ chức đánh giá ngoài các trường theo kế hoạch (TH-THCS Hậu Mỹ Phú và Mầm non Mỹ Trung (huyện Cái Bè), Mầm non Vàng Anh (thành phố Mỹ Tho), THCS Phú Đông (huyện Tân Phú Đông), THCS Phú Phong (huyện Châu Thành).

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Hoạt động bảo tàng: trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng tỉnh và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích trực thuộc: Khảo cổ Gò Thành, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Chiến thắng Ấp Bắc, Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút. Tiếp tục công tác lập hồ sơ di tích quốc gia đặc biệt đối với khu di tích chiến thắng Ấp Bắc.

    Hoạt động văn hóa nghệ thuật: thực hiện 28 buổi biểu diễn văn nghệ; 10 buổi chiếu phim lưu động; 20 pano, 16 băng-rôn; 13 suất nhạc nước tại quảng trường Hùng Vương. Chuẩn bị tổ chức Hội thi Sử ca tỉnh Tiền Giang lần thứ I năm 2022 và các hoạt động kỷ niệm 60 năm Ngày Chiến thắng Ấp Bắc.

    Hoạt động thư viện: phối hợp Tỉnh đoàn tổ chức triển lãm sách ASEAN chào mừng Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2022-2027 từ ngày 17/10/2022-19/10/2022 trưng bày trên 1.575 bản sách phục vụ trên 1.000 lượt đại biểu đoàn viên, thanh niên đến tham dự Đại hội. Tham gia Hội nghị Tổng kết Liên hiệp Thư viện Đồng bằng Sông Cửu Long nhiệm kỳ 2020-2022 vào ngày 8-9/11/2022 tại tỉnh Trà Vinh. Trong tháng, Thư viện đã phục vụ được 14.422 lượt bạn đọc, với 31.491 lượt sách, báo - tạp chí được lưu hành; hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 37.194 lượt bạn đọc, với 85.341 lượt sách báo lưu hành.

    Hoạt động thể dục - thể thao: tổ chức thành công Giải Bóng chuyền hơi Ngành Ngân hàng từ ngày 19/10 – 22/10/2022; Tổ chức thành công Giải Bơi – Lặn các vận động viên xuất sắc quốc gia năm 2022 từ ngày 24/10 – 27/10/2022; Đội Bơi tham dự Giải Bơi – Lặn các vận động viên xuất sắc quốc gia năm 2022 từ ngày 24/10 – 27/10/2022 tại Tiền Giang. Kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Đồng; Đội Bóng đá U21 tham dự Giải Bóng đá Vô địch U21 quốc gia Thanh niên lần thứ 26 năm 2022, từ ngày 06/11 – 18/11/2022 tại Bình Phước; Tiếp tục chuẩn bị lực lượng tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc năm 2022.

    6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo của ngành Công an):

    Tai nạn giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 22 vụ, giảm 07 vụ so tháng trước và tăng 05 vụ so cùng kỳ, làm chết 19 người, giảm 07 người so tháng trước và tăng 08 người so cùng kỳ, bị thương 08 người, giảm 08 người so tháng trước và giảm 05 người so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay ghi nhận 344 vụ tai nạn, làm chết 250 người và bị thương 165 người. Các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: đi không đúng phần đường, làn đường; uống rượu say; vượt không đảm bảo an toàn.

    Giao thông đường thủy: Trong tháng không xảy ra tai nạn, tương đương so tháng trước và so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn, làm 02 người chết, không phát sinh người bị thương.

    7. Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an):

    Tội phạm về trật tự xã hội trong tháng ghi nhận 65 vụ, giảm 06 vụ so với tháng 10/2022, bị thương 13 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,1 tỷ đồng; khám phá 52 vụ (đạt 80%), bắt xử lý 79 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 358 triệu đồng. Tính đến đến tháng 11/2022 ghi nhận 630 vụ, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm 2019 và giảm 41,2% so với cùng kỳ năm 2021; khám phá 499 vụ đạt 79,2%, xử lý 675 đối tượng. Phát hiện, xử lý 19 vụ, 21 đối tượng có hành vi tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 71 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 13 vụ, 13 đối tượng vi phạm pháp luật về kinh tế.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng ghi nhận 01 vụ cháy nhà dân  tại thành phố Mỹ Tho, thiệt hại ước tính khoảng 30 tỷ đồng; nguyên nhân do chập điện. Tính đến tháng 11/2022 ghi nhận 15 vụ cháy, nổ giảm 14 vụ so với cùng kỳ.

    Lĩnh vực môi trường trong tháng xảy ra 03 vụ, tăng 03 vụ vi phạm đã xử lý. Nâng tổng số vụ vi phạm từ đầu năm đến nay 27 vụ giảm 10 vụ vi phạm đã xử lý.

    Trong tháng 11, xảy ra 05 điểm đê sạt lở với L= 340m trên địa bàn huyện Cai Lậy và huyện Tân Phước. Cộng dồn từ đầu năm đến nay ghi nhận 18 cơn lốc xoáy tăng 04 cơn lốc xoáy so cùng kỳ, 01 căn nhà bị sập giảm 05 căn nhà, 229 căn nhà bị tốc mái tăng 04 căn nhà, 153 điểm đê bị sạt lở tăng 71 điểm đê so cùng kỳ với tổng giá trị thiệt hại 180,8 tỷ đồng.

Số liệu ước tháng 11 - 2022

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 31)
Trang:1 - 2 - 3 - 4Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 18
Truy cập: 1.982.080
Truy cập tháng: 68.267
User IP: 18.221.187.121

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn