Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2024
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang quý I năm 2024
Thứ sáu, Ngày 29 Tháng 3 Năm 2024

    Với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, ngay trong những ngày đầu của quý I năm 2024, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; đề ra các giải pháp chủ yếu thực hiện; tập trung tổ chức cho Nhân dân vui xuân đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm và đảm bảo trật tự an toàn xã hội được các tổ chức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng thực hiện. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

    I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ

    1. Tài chính - Ngân hàng:

    a. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước quý I ước tính thu được 8.170 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn ước thu 3.416 tỷ đồng, đạt 38,8% dự toán và tăng 31,1% so cùng kỳ; thu nội địa 3.351 tỷ đồng, đạt 39,3% dự toán, tăng 31,5% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 998 tỷ đồng, đạt 48% dự toán, tăng 33,6% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 687 tỷ đồng, đạt 56,8% dự toán, tăng 95,8% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 738 tỷ đồng, đạt 40,3% dự toán, tăng 33,3% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước quý I là 4.970 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.400 tỷ đồng, đạt 28,7% dự toán; chi hành chính sự nghiệp 2.109 tỷ đồng, đạt 25,3% dự toán và tăng 46,7% so cùng kỳ.

    b. Ngân hàng:

    Mặt bằng lãi suất trên địa bàn tỉnh ổn định tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm các quy định về lãi suất, phí áp dụng đối với tiền gửi và cho vay. Lãi suất huy động (LSHĐ) tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh tiếp tục giảm, từ 6,7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. Không chỉ lãi suất kỳ hạn ngắn mà lãi suất kỳ hạn dài cũng được nhiều chi nhánh điều chỉnh giảm mạnh, LSHĐ phổ biến từ mức trên 4% đến 5%/năm, LSHĐ thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 6,7%/năm đối với kỳ hạn 13 tháng. Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức trên 4%/năm đến 9%/năm (chiếm 64,51% tổng dư nợ ngắn hạn VNĐ), trên 11%/năm đến 13%/năm đối với cho vay trung dài hạn VNĐ (chiếm 36,56% tổng dư nợ trung và dài hạn). Ước tính đến cuối tháng 3/2024, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 97.144 tỷ, tăng 262 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,27% so với cuối năm 2023.

    Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh đến cuối tháng 3/2024 ước tính đạt 97.352 tỷ, tăng 49 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,05% so với cuối năm 2023. Nợ xấu ước tính đến cuối tháng 3/2024, số dư là 1.825 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,87%, tăng 0,26% so với cuối năm 2023. Nhìn chung các ngân hàng phát sinh nợ xấu trong giới hạn an toàn với tỷ lệ thấp.

    Quỹ tín dụng nhân dân: quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được trong tháng 02/2024 so với cuối năm 2023 như sau: Nguồn vốn hoạt động đạt 1.608 tỷ đồng, tăng 61 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 40,1%, trong đó vốn huy động đạt 1.416 tỷ đồng, chiếm 88%; Nợ xấu số dư 4,56 tỷ đồng, chiếm 0,4%/tổng dư nợ, tăng 0,07%.

    2. Giá cả, lạm phát:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03/2024 giảm 0,25% (thành thị giảm 0,002%, nông thôn giảm 0,31) so tháng 2/2024, tăng 4% so tháng 3/2023. Bình quân 3 tháng đầu năm 2024 tăng 3,89% so cùng kỳ năm trước.

    So với tháng 02/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 04 nhóm tăng: nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,1%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03% và nhóm giao thông tăng 0,31%. Có 05 nhóm chỉ số giá giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,82% (trong đó: lương thực giảm 0,52%, thực phẩm giảm 1,6%); đồ uống và thuốc lá giảm 0,13%; may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,34%; văn hoá giải trí và du lịch giảm 0,13% và hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,28%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định.

    Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước như sau:

    - Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 1,01% so với tháng 2/2024, tăng chủ yếu do giá nguyên liệu chế biến ở mức cao và chi phí nhân công tăng, trong đó: giá ăn ngoài gia đình tăng 1,27%; uống ngoài gia đình tăng 0,71%; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,07% so với tháng trước.

    - Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,1% so tháng trước, trong đó: Giá vật liệu xây dựng tăng 0,07% (sắt, cát, đá, xi măng), giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác tăng 0,34%, do hiện nay đang là mùa khô rất thuận lợi ngành xây dựng hoạt động, dẫn đến nhu cầu xây dựng tăng, giá tăng theo; mặc khác hiện nay giá xăng dầu đang ở mức cao, tác động đến chi phí vận chuyển và giá thành khai thác cát, đá tăng lên; riêng giá sắt, thép xây dựng từ đầu năm đến nay giá ổn định. Cùng với đó, giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tháng này tăng 0,23% so với tháng trước; Giá gas trong tháng tăng nhẹ tăng 0,5%, tương ứng tăng 2.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/3/2024, hiện nay giá gas bán lẻ phổ biến ở mức 402.000 đồng đến 410.000 đồng/bình 12 kg.

    - Chỉ số giá thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25% so với tháng 02/2024, làm CPI chung tăng 0,02 điểm phần trăm. Trong đó, giá máy tính và phụ kiện tăng 1,48% (do giá Đô la Mỹ tăng); ổn áp điện tăng 2,63%; quạt điện tăng 0,11%; nến, diêm tăng 2,31%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,39%. Một số mặt hàng cơ cấu ít có giá giảm như: giá nồi cơm điện giảm 0,07%; hàng thuỷ tinh, sành sứ giảm 0,05% tác động không đáng kể đến chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình.

    - Giá thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03% so với tháng trước, thời tiết hiện nay đang vào giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi mạnh, người dân dễ mắc bệnh hô hấp nên nhu cầu mua các loại thuốc tăng cường hệ miễn dịch tăng, theo đó giá nhóm thuốc chống viêm nhiễm điều trị ký sinh trùng tăng 0,18%; thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm tăng 1,6%; thuốc đường tiêu hoá tăng 0,12% và nhóm thuốc chống dị ứng tăng 0,23%.

    Mt s mt hàng có ch s giá giảm so vi tháng trước:

    - Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 1,6% so với tháng trước, góp phần làm CPI chung giảm 0,34 điểm phần trăm, giá giảm tập trung ở một số mặt hàng như:

    + Giá thịt lợn giảm 3,68% so với tháng trước làm CPI chung giảm 0,11 điểm phần trăm, trong đó: giá thịt lợn khu vực thành thị giảm 3,43%; khu vực nông thôn giảm 3,72%; thịt bò giảm 0,96%; nội tạng động vật giảm 0,93%; thịt quay, giò, chả giảm 0,69%...; giá trứng các loại giảm 9,71% so với tháng trước, trong đó: giá trứng tươi các loại giảm 9,89%, trứng đã chế biến giảm 3,76%; giá thuỷ sản tươi sống giảm 1,89%, trong đó: cá tươi hoặc ướp lạnh giảm 0,96%; tôm tươi hoặc ướp lạnh giảm 4,24% và thuỷ hải sản tươi sống khác giảm 2,28%. do sau Tết Nguyên Đán nhu cầu tiêu dùng và chế biến giảm lại.

    + Giá rau tươi, khô và chế biến giảm 0,79% so với tháng trước, do hiện nay địa phương đang vào thời kỳ thu hoạch nên rau xanh đưa ra thị trường dồi dào và phong phú chủng loại, góp phần làm giảm giá rau xanh. Cụ thể: giá bắp cải giảm 0,77%; su hào giảm 6,73%; cà chua giảm 5,37%; rau muống giảm 0,03% và rau dạng quả, củ giảm 0,58%... Bên cạnh những mặt hàng giá giảm, có một số mặt hàng giá tăng nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến nhóm giá rau tươi, khô và chế biến như: đỗ quả tươi tăng 1,56% và rau khô các loại tăng 0,48%.

    + Giá quả tươi và chế biến giảm 2,98% so với tháng trước, do hiện đang vào mùa thu hoạch nên sản lượng dồi dào, dẫn đến giá bán lẻ tại các chợ giảm, cụ thể như: quả có múi (cam, quýt) giảm 1,08%; chuối xiêm xanh chín giảm 1,87%; táo xanh giảm 1,15%; xoài giảm 2,41% và quả tươi khác (dứa, nhãn, nho, thanh long) giảm 3,54%.

    - Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,34% so với tháng trước, làm CPI chung giảm 0,02 điểm phần trăm, do nhu cầu tiêu dùng sau Tết của người dân giảm; mặc khác do kinh tế khó khăn người dân thắc chặt chi tiêu. Trong đó, giá quần áo may sẵn giảm 0,65%; găng tay thắc lưng giảm 1,2%; bít tất các loại giảm 1,86% so với tháng trước.

    - Chỉ số giá nhóm hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,28% so tháng 02/2024, trong đó: hàng chăm sóc cơ thể giảm 0,07%; túi xách, va li, ví giảm 0,68%; cắt tóc, gội đầu giảm 3,72%.

    - Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,13% so tháng trước, giảm chủ yếu các mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng trong Tết như: cây, hoa cảnh giảm 1,93%; giá du lịch trọn gói giảm 1,25%.

    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 3 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 3,89%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 3 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,54%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,93%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,94%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,92%;...

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 03/2024 tăng 4,71% so tháng trước, giá vàng bình quân 6.737 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.274 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 03/2024 tăng 0,87% so tháng trước, giá bình quân 24.841 đồng/USD, tăng 985 đồng/USD so cùng kỳ.

    3. Đầu tư và Xây dựng:

    Vốn đầu tư toàn xã hội quý I/2024, ước thực hiện 8.496 tỷ đồng, đạt 16,9% kế hoạch, tăng 10,1% so cùng kỳ (trong đó: vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.907 tỷ đồng, chiếm 69,5% vốn đầu tư toàn xã hội, tăng 11,4% so cùng kỳ; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 784 tỷ đồng, chiếm 9,2%, tăng 2,6%...); bao gồm: vốn Nhà nước 2.222 tỷ đồng, tăng 10,8%; vốn ngoài Nhà nước 5.319 tỷ đồng, tăng 14,4%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 955 tỷ đồng, giảm 10,4% so cùng kỳ.

Hình 1. Vốn đầu tư toàn xã hội - tỷ đồng

    Tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I/2024 là 691 tỷ đồng, đạt 13,9% kế hoạch, giảm 4,6% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 567 tỷ đồng, giảm 4,6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 106 tỷ đồng, giảm 6,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 18 tỷ đồng, giảm 10% so cùng kỳ.

    4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:

    Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổng số doanh nghiệp thành lập mới 2 tháng đầu năm 2024 là 138 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký là 942 tỷ đồng, tăng 15% về số lượng, vốn đăng ký giảm 1,1% so cùng kỳ 2023.Thành lập mới đơn vị trực thuộc có 126 đơn vị (gồm 20 chi nhánh, 97 địa điểm kinh doanh, 09 văn phòng đại diện), tăng 31,3% so cùng kỳ 2023. Tính đến cuối tháng 2 năm 2024, ước tính toàn tỉnh 6.033 doanh nghiệp hoạt động.

    5. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản:

    a. Nông nghiệp:

    Xâm nhập mặn năm 2024 trên địa bàn tỉnh đến sớm hơn và lấn sâu hơn so với trung bình nhiều năm, độ mặn khu vực sông Tiền cao hơn so với cùng kỳ năm 2016. Từ đầu tháng 2/2024, mặn trên sông Tiền bắt đầu tăng nhanh dần và tăng liên tục qua các kỳ triều cường. Đến đầu tháng 3/2024 thì tăng mạnh và ở mức cao nhất kể từ đầu mùa vào những ngày giữa tháng 3/2024. Đến ngày 13/13/2024, độ mặn xấp xỉ 4 g/l đã xâm nhập sâu 51km (đến cầu Xoài Hột, xã Bình Đức, huyện Châu Thành); độ mặn 1,15 g/l đã xâm nhập sâu 64km (đến xã Phú Phong, huyện Châu Thành). Trên sông Hàm Luông, mặn đã xâm nhập qua sông Tiền lấn sang phía Nam xã Ngũ Hiệp với độ mặn gần xấp xỉ 1,0 g/l tại trạm Thủy văn Chợ Lách. Trước diễn biến phức tạp của tình hình hạn, mặn, Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện số 19/CĐ-TTg ngày 8-3-2024 về việc tập trung ứng phó đợt xâm nhập mặn cao điểm tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh Tiền Giang đã triển khai kịp thời các giải pháp phòng, chống hạn mặn trên địa bàn tỉnh.

    * Trồng trọt:

    Cây lương thực có hạt: ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng 45.915 ha, đạt 40,3% kế hoạch, giảm 6,7% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 320.054 tấn, đạt 45,6% kế hoạch, giảm 5,7% so cùng kỳ. Cụ thể:

    - Cây lúa: vụ Đông Xuân 2023 - 2024 chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,6 tạ/ha, tăng 1,2% (tăng 0,8 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,2 tạ/ha, phía tây là 73,6 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 317.024 tấn, giảm 5,7% (giảm 19.293 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: huyện Cái Bè giảm 1.835 ha, huyện Cai Lậy 446,6 ha, huyện Châu Thành giảm 365,1 ha, huyện Gò Công Tây giảm 285,1 ha, TX. Gò Công giảm 142,4 ha, Gò Công Đông giảm 124,7 ha, TX. Cai Lậy giảm 72,9 ha, huyện Chợ Gạo 24,3 ha, huyện Tân Phước giảm 23,2 ha. Vụ Đông Xuân 2023- 2024 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô, và thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ, chất lượng nước tốt giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh ít, thời gian lúa trổ gặp thời tiết tương đối thuận lợi giúp thụ phấn và đậu hạt tốt, nên cho năng suất cao.

 

Hình 2. Cây lương thực có hạt tính đến 15/02/2024

    - Cây ngô: ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng được 1.032 ha, đạt 44,2% kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch đạt 830 ha, tăng 0,6% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 36,5 tạ/ha, tăng 0,4% so cùng kỳ với sản lượng đạt 3.030 tấn, tăng 1% so cùng kỳ. Mô hình chuyển đổi cây ngô trên nền đất lúa gắn với liên kết với các doanh nghiệp nhằm chuyển đổi đất sản xuất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ngô có hiệu quả kinh tế cao hơn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn, góp phần đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, nâng cao thu nhập cho nông dân.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng được 2.227 ha, thu hoạch 3.718 ha với sản lượng 81.703 tấn. Ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng 25.390 ha, đạt 46,3% kế hoạch (kế hoạch 54.780 ha), tăng 4% so cùng kỳ; thu hoạch 22.468 ha, tăng 0,9% so với cùng kỳ với sản lượng 485.284 tấn, đạt 40,5% kế hoạch, tăng 3,6% so cùng kỳ. Trong đó: rau các loại gieo trồng đạt 25.298 ha, tăng 4%; thu hoạch 22.407 ha, tăng 0,9% với sản lượng 485.113 tấn, tăng 3,6% so cùng kỳ. Diện tích rau màu của tỉnh được trồng tập trung ở 11 huyện, thành phố, thị xã, các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác.

    Cây lâu năm: xoài đạt 13.188 tấn, tăng 0,4%, hồng xiêm đạt 14.400 tấn, tăng 1,4%; chuối đạt 11.707 tấn, giảm 5,6%; dứa đạt 65.153 tấn, tăng 0,4%; sầu riêng đạt 114.078 tấn, tăng 15,6%; mít đạt 78.446 tấn, tăng 1,5%; ổi đạt 25.463 tấn, tăng 2,3%, mận đạt 4.774 tấn, tăng 1,9%; cam đạt 2.010 tấn, giảm 0,5%; quýt đạt 402 tấn, tăng 0,3%. Riêng sản lượng thanh long đạt 64.668 tấn, giảm 12,8%. Trong thời gian qua, diện tích cây lâu năm không ngừng tăng và phát triển qua các năm. Tuy có ảnh hưởng tình hình nắng nóng và hạn mặn những năm trước đó, từ đó các nhà vườn đã cải tạo vườn tạp, đốn bỏ những cây trồng kém hiệu quả để chuyển sang trồng những cây có hiệu quả kinh tế hơn như sầu riêng, mít, bưởi, dừa,... Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện sản xuất, thổ nhưỡng và yếu tố thị trường đã diễn ra mạnh mẽ.

    * Chăn nuôi: ước thời điểm 01/3/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 117 nghìn con, giảm 5,7% so cùng kỳ; đàn lợn 285 nghìn con, giảm 2,6% và đàn gia cầm 16,1 triệu con, giảm 5,5%. Đàn bò giảm do thịt bò nhập khẩu chính ngạch ngày càng rẻ, lại phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của nhiều người, làm chăn nuôi bò trở nên khó khăn, không thu hút người chăn nuôi đầu tư phát triển sản xuất; đàn lợn giảm do chi phí giá cho con giống cao, dịch bệnh xảy ra ở nhiều địa phương, nguồn vốn hạn hạn hẹp, hiệu quả chăn nuôi lợn thấp nên việc tái đàn nhìn chung vẫn còn chậm; chăn nuôi gia cầm giảm do hiệu quả kinh tế không cao dẫn đến hộ chăn nuôi quyết định giảm đàn và ngừng chăn nuôi.

 

Hình 3. Chăn nuôi tại thời điểm 01/03/2024

    * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang:

     Bệnh cúm gia cầm: ghi nhận 01 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 1.300 con trên tổng đàn 2.000 con tại 01 xã/01 huyện (Gò Công Tây: 01 xã); đã tiêu hủy toàn đàn.

    Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 49 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 722 trên tổng đàn 2.067 con tại 19 xã/08 huyện (Cái Bè: 03 xã; Chợ Gạo: 04 xã; Châu Thành: 04 xã; thị xã Cai Lậy: 02 xã; Gò Công Tây: 02 xã, Tân Phước: 01 xã; Cai Lậy: 02 xã, Tân Phú Đông: 01 xã). Số lợn tiêu hủy là 1.515 con, trọng lượng 72.450 kg (hộ cũ hủy 60 con, khối lượng 4.956 kg).

    Bệnh viêm da nổi cục: từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 03 huyện/04 xã/04 ấp/05 hộ với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con.

    b. Lâm nghiệp:

    Tổng diện tích rừng hiện có là 1.660,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha); rừng sản xuất: 339,1 ha.

    Ước tính đến cuối quý I năm 2024, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1,8 ngàn cây phân tán các loại, tăng 9,4% so với cùng kỳ, trồng cặp ranh, kênh và trên những tuyến đường đi, đường giao thông mới nâng cấp ở huyện Cai Lậy, Chợ Gạo.

    Sản lượng gỗ khai thác quý I năm 2024 ước đạt 7.102 m3, giảm 4,9% do diện tích khai thác giảm so cùng kỳ và các loại gỗ được khai thác chủ yếu như: bạch đàn, bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh. Sản lượng củi khai thác ước đạt 16.239 ste củi các loại, giảm 20,5% do người dân khai thác ít hơn so cùng kỳ năm trước, chỉ khai thác một số cây ăn quả đã già không cho trái, cho trái ít để chuyển đổi sang trồng cây ăn quả khác như: thanh long, sầu riêng, mít, dừa, chanh...

    c. Thủy hải sản:

   Diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước đạt 1.206 ha, tăng 0,8% so cùng kỳ. Ước tính quý I năm 2024, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 9.533 ha, đạt 64,9% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 2.856 ha, giảm 1,3%; diện tích nuôi tôm đạt 3.469 ha, tăng 0,8% và diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.208, tăng 6,2%.

    Sản lượng thủy sản trong tháng ước đạt 19.772 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ. Tính chung quý I, sản lượng thủy sản ước đạt 54.885 tấn, giảm 4%; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 36.227 tấn, tăng 0,5%; sản lượng khai thác 18.658 tấn, giảm 11,6%. Sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, các đội tàu khai thác của tỉnh cũng đã ra khơi bắt đầu mùa vụ khai thác mới. Tuy nhiên cũng do ảnh hưởng của thời tiết, gió nhiều, sóng lớn nên các đội tàu gặp khó khăn trong quá trình khai thác và số lượng tàu thuyền có xu hướng giảm do phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của khai thác thủy sản bền vững.

    6. Sản xuất công nghiệp:

   Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2024 tăng 4,68% so với cùng kỳ, các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tiếp tục ổn định và tăng so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,56% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 39,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 34,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 25,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 25,53%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,07%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 14,31% ...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 19,31%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,64%.

    Sản phẩm sản xuất công nghiệp quý I/2024: Có 30/49 sản phẩm tăng so cùng kỳ: dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 175,4%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 147,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 125,7%; dây thép không gỉ tăng 81,1%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 34,8%; phi lê đông lạnh tăng 34,1%; mỡ và dầu động vật khác và các phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học tăng 31,3%; giấy vệ sinh tăng 25,5%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 14%; thức ăn cho thủy sản tăng 11,1%; bia đóng lon tăng 9,7%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 7,5%; điện thương phẩm tăng 7,1%; Nước uống được tăng 4,5%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 4,0%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 2,5%; thức ăn cho gia súc tăng 1,5%;… Có 19/49 sản phẩm giảm so cùng kỳ: áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 44,9%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 35,3%; phân vi sinh giảm 27,2%; túi xách giảm 25,9%; bia đóng chai giảm 18,5%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 12,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 9%; ống và ống dẫn bằng đồng giảm 3,3%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 3%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 2,3%;…

 

Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    Chỉ số tiêu thụ tháng 3/2024 so với tháng trước tăng 14,28% và giảm 1,72% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 3 năm 2024 tăng 1,93%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 17,28%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 8,12%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 28,63%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 53,92%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 32%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 17,93%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 4,24%, trong đó sản xuất bia giảm 4,24%; dệt giảm 19,75%; sản xuất trang phục giảm 30,87%; sản xuất da giảm 15,05%, trong đó sản xuất giày dép giảm 12,11%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 17,03%; sản xuất kim loại giảm 4,54%;...

    Chỉ số tồn kho tháng 3/2024 so với tháng trước tăng 12,47% và so với cùng kỳ tăng 46,93%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với cùng kỳ là: sản xuất da tăng 3,73%, trong đó sản xuất giày dép tăng 8,27%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 62,13%; sản xuất kim loại tăng 25,95%; chế biến, chế tạo khác tăng 16,11%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 16,11%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 82,98%, trong đó sản xuất sợi giảm 60,17%; sản xuất trang phục giảm 31,35%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 17,82%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 25,55%; sản xuất thiết bị điện giảm 46,92%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 46,93%;…

    7. Thương mại, dịch vụ:

    a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý I/2024 thực hiện 22.301 tỷ đồng, đạt 25,1% kế hoạch, tăng 11,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 17.138 tỷ đồng, tăng 10,5%; lưu trú 86 tỷ đồng, tăng 18,1%; ăn uống 2.191 tỷ đồng, tăng 32,5%; du lịch lữ hành 57 tỷ đồng, tăng 69%; dịch vụ tiêu dùng khác 2.829 tỷ đồng, tăng 5,4% so cùng kỳ.

 

Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

    b. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở công Thương)

    Trong I/2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gây gắt hơn; xung đột Nga - Ucraina tiếp tục kéo dài, đặc biệt là xung đột tại Biển Đỏ, dải Gaza leo thang đã gia tăng rủi ro với an toàn hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp do các hãng vận tải biển tăng giá cước vận tải để bù đắp chi phí gia tăng do chuyển hướng tàu khỏi Biển Đỏ. Xuất khẩu đối mặt với các thách thức. Nhưng nhờ các biện pháp tích cực và đồng bộ nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ nên hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả như sau:

    * Xuất khẩu:

    Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2024 ước 1.350 triệu USD, đạt 26,9% kế hoạch, tăng 19,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 87,8% trên tổng kim ngạch xuất khẩu.

    - Thủy sản: ước xuất 29.360 tấn, với kim ngạch đạt 67 triệu USD, tăng 72,38% về lượng và tăng 43,46% về trị giá so với cùng kỳ.

    - Gạo: ước xuất 23.090 tấn, với trị giá đạt 15,1 triệu USD, giảm 55,66% về lượng và giảm 51,43% về trị giá so với cùng kỳ. Xuất khẩu gạo giảm do đối tác nhập khẩu tìm cách trì hoãn đặt hàng để hạ giá thành do trong nước đang thu hoạch rộ vụ Đông xuân.

    - Rau quả: ước xuất 7.100 tấn, tăng 59,69% so cùng kỳ và kim ngạch đạt 13,41 triệu USD, tăng 62,11% so cùng kỳ. Xuất khẩu hàng rau quả của tỉnh, đặc biệt là trái cây đã xuất đi khắp các thị trường Mỹ, EU, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc...

    * Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa quý I/2024 thực hiện 759,6 triệu USD, đạt 30,1 % kế hoạch, tăng 15,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,0%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 96,0% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác chiếm 35,9%; sắt thép các loại chiếm 12,2%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 11,5%, vải nguyên liệu chiếm 8,8%.

    c. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I/2024 thực hiện 683 tỷ đồng, tăng 23,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 185 tỷ đồng, tăng 23,2%; vận tải hàng hóa thực hiện 433 tỷ đồng, tăng 25,3% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 286 tỷ đồng, tăng 21%; vận tải đường thủy thực hiện 332 tỷ đồng, tăng 28%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 65 tỷ đồng, tăng 14,3% so cùng kỳ.

    Vận chuyển hành khách đạt 4.346 ngàn hành khách, tăng 19,2% so cùng kỳ và luân chuyển được 97.452 ngàn hành khách.km, tăng 16,7% so cùng kỳ; trong đó:vận chuyển đường bộ 1.568 ngàn hành khách, tăng 20,4% và luân chuyển 94.322 ngàn hành khách.km, tăng 16,8% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 2.778 ngàn hành khách.km, tăng 18,5% và luân chuyển đường thủy 3.130 ngàn hành khách.km tăng 16% so cùng kỳ. Nhìn chung, dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá cũng như đi lại của người dân.

    Vận tải hàng hóa đạt 4.230 ngàn tấn, tăng 24% và luân chuyển được 743.527 ngàn tấn.km, tăng 21,9% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ thực hiện 601 ngàn tấn,tăng 12,2% và luân chuyển được 103.219 ngàn tấn.km, tăng 11,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 3.629 ngàn tấn, tăng 26,2% và luân chuyển được 640.308 ngàn tấn.km, tăng 23,8% so cùng kỳ.

    * Phương tiện giao thông: Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.502.236 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.442.653 chiếc, 56.710 xe ô tô, 161 xe ba bánh, 486 xe đạp điện, 917 xe khác và 1.309 xe lam.

    d. Du lịch:

    Ước tính khách du lịch đến tỉnh trong quý I/2024 đạt 352 ngàn lượt, tăng 69,1% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 123 ngàn lượt, tăng 96,2% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 2.334 tỷ đồng, tăng 32,6 %; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97,5%. Trật tự tại các khu du lịch được đảm bảo, việc mua bán kinh doanh được sắp xếp ổn định tạo thuận lợi cho du khách đến vui chơi, giải trí. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp chèo kéo khách du lịch, nhắc nhở và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho khách du lịch.

    đ. Bưu chính viễn thông:

    Quý I/2024, doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 931 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 81 tỷ đồng, tăng 5,4%; doanh thu viễn thông 850 tỷ đồng, tăng 4,3%.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 3/2024 là 132.348 thuê bao (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau); thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,39 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet trên mạng có đến tháng 3/2024 là 390.259 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 21,79 thuê bao/100 dân.

    II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI      

    a. Tư vấn và giới thiệu việc làm:

    Trong quý I năm 2024, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 4.015 lượt lao động, đạt 98,9% so cùng kỳ, đạt 20,1% kế hoạch năm. Giới thiệu việc làm cho 721 lượt lao động, đạt 178% so với cùng kỳ, trong đó có 144 lao động có được việc làm ổn định.

    Về trợ cấp thất nghiệp trong quý I, ghi nhận 3.240 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 11,1% so cùng kỳ; có 3.086 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 18,3% với tổng số tiền chi trả khoảng 69,2 tỷ đồng, tăng 32,5%.

    Về tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong quý I, có 254 lượt lao động được tư vấn, giảm 27% so cùng kỳ; có 23 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng khoảng 1,9 lần; có 123 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài như: Nhật Bản 103 lao động, Hàn Quốc 03 lao động, Đài Loan 13 lao động, Mỹ 02 lao động, Macao 01 lao động, Singapore 01 lao động, đạt 30,8% kế hoạch năm, tăng 16% so cùng kỳ.

    Về giải quyết tranh chấp lao động và đình công trong quý I, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ ngừng việc tập thể tại 02 doanh nghiệp (01 doanh nghiệp FDI, và 01 doanh nghiệp dân doanh), tương đương so cùng kỳ. Trước tình hình đó, các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đã tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa, các doanh nghiệp đã hoạt động bình thường.

    Tình hình thực hiện chế độ tiền lương năm 2023 và kế hoạch thưởng Tết năm 2024 đối với người lao động của các doanh nghiệp. Qua số liệu báo cáo của 112 doanh nghiệp với 101.182 lao động đang làm việc (doanh nghiệp FDI chiếm 81%), ghi nhận kết quả tiền lương thực hiện năm 2023:

    + Tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) của các doanh nghiệp thực hiện năm 2023 khoảng 8,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 6,6% so với năm trước (năm 2022 theo số liệu của 65 doanh nghiệp với 97.565 lao động, tiền lương bình quân khoảng 8 triệu đồng/người/tháng). Trong đó mức lương bình quân năm 2023 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 6,4 triệu đồng/người/tháng, tăng 3,8% so với năm trước (năm 2022 là 6,2 triệu đồng/người/tháng).

     + Mức thưởng Tết Dương lịch năm 2024: theo số liệu 49/112 doanh nghiệp báo cáo với 15.002 lao động, mức thưởng bình quân của các doanh nghiệp là 1.370 triệu đồng/người.

     + Mức thưởng Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 theo số liệu của 109 doanh nghiệp với 100.805 lao động, mức tiền thưởng Tết Âm lịch bình quân khoảng 7,5 triệu đồng/người (năm trước mức thưởng Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 theo số liệu 63 doanh nghiệp với 97.129 lao động, mức tiền thưởng là 7,6 triệu đồng/người).

    b. Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp:

    Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm quý I năm 2024, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ 7,15%, tăng 1,06 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,15 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 7,30% năm 2023 xuống 7,15% năm 2024), đã làm cho tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị tăng 0,83 điểm phần trăm so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước (từ 9,79% năm 2023 lên 10,62% năm 2024). Đối với khu vực nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm tăng 1,12 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,63 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 6,22% năm 2023 xuống 5,99% năm 2024). Tình trạng thiếu việc làm quý I năm 2024 chủ yếu ở khu vực nông thôn, chiếm 53,91% trong tổng số số lao động thiếu việc làm của tỉnh.

    Tỷ lệ lao động thất nghiệp trong quý I năm 2024 là 1,35% tăng 0,53 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,37 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 1,72% năm 2023 xuống 1,35% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị tăng 0,51 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,54 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 2,89% năm 2023 xuống 2,35% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn tăng 0,53 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 1,19% năm 2023 xuống 0,89% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 54,55% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh và tỷ trọng số lao động thất nghiệp khu vực thành thị trong quý I năm 2024 tăng 2,7 điểm phần trăm so cùng kỳ.

    Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh đang trên đà phục hồi, tình hình lao động việc làm trong quý I năm 2024 có nhiều chuyển biến tốt đã làm cho số lao động có việc làm quý I năm 2024 tăng 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Số lao động có việc làm tăng đã làm tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn tỉnh trong quý I năm 2024 giảm 0,37 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

    2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:

    Thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 274 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 03 trường hợp; trợ cấp 01 lần người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày: 03 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 05 trường hợp;...

    Tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), trợ cấp cho 35.866 người có công với tổng số tiền 10,9 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương); bao gồm: trợ cấp người có công, thăm hộ chính sách và đơn vị, tổ chức bữa ăn cho trại viên, học viên các đơn vị, trợ cấp hộ nghèo, tặng quà người cao tuổi với tổng số tiền trên 32,2 tỷ đồng.

    3. Hoạt động giáo dục:

    Trong quý I năm 2024, hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh triển khai đúng theo kế hoạch đề ra, đảm bảo được chất lượng và đạt được nhiều thành tích nổi bật:

    Sáng 17-3, tại Nhà thi đấu đa môn tỉnh Tiền Giang đã diễn ra Lễ khai mạc Hội khỏe Phù Đổng (HKPĐ) tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, năm học 2023 - 2024. Giai đoạn 1 của HKPĐ cấp tỉnh đã tổ chức thành công thi đấu các môn thể thao gồm bóng đá, cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, đẩy gậy, kéo co, bơi, điền kinh và thể dục Aerobic, thi đấu từ ngày 22-1 đến ngày 7-2-2024; giai đoạn 2 của HKPĐ sẽ tiếp tục thi đấu từ ngày 4-3 đến ngày 20-3-2024 với 4 môn thể thao: Cờ vua, Taekwondo, Vovinam, Võ cổ truyền. HKPĐ được tổ chức 4 năm 1 lần nhằm tổng kết đánh giá bước phát triển của công tác thể dục thể thao ngành GD-ĐT tỉnh nhà trong thời gian qua; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trong thời gian tới.

    Hoàn thành xét và duyệt cấp chứng nhận kỳ thi nghề phổ thông năm học 2023 - 2024 khóa ngày 28/11/2023 với số lượng thí sinh đạt là 13.130/13.195 (99,5%).

    Hướng dẫn và tổ chức coi thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023 - 2024 tại tỉnh Tiền Giang (Sở GDĐT Sóc Trăng và Sở GDĐT Đắk Lắk đến coi thi theo điều động của Bộ GDĐT) vào các ngày 05, 06/01/2024 với 83 thí sinh với 9 môn thi: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Tin học, Tiếng Anh. Kết quả: Tiền Giang có 46/83 thí sinh đạt giải ở 9 môn thi trong đó: giải Nhì 04 thí sinh, giải Ba 12 thí sinh, giải Khuyến khích 30 thí sinh; xếp hạng 1/13 các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, hạng 32/69 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc (tăng 13 bậc so với năm học 2022 - 2023) và hạng 29/63 tỉnh thành. Các trường THPT có học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (37 giải), THPT Nguyễn Đình Chiểu (04 giải), THPT Chợ Gạo (02 giải), THPT Trương Định (02 giải), THPT Cái Bè (01 giải).

    Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2023 - 2024 khóa ngày 27/02/2024 với 1.496/1.500 thí sinh dự thi của 36 đơn vị dự thi. Kết quả: có 824/1.496 thí sinh đạt giải. Trong đó, giải Nhất: 36 thí sinh (2,4%); giải Nhì: 193 thí sinh (12,9%); giải Ba: 251 thí sinh (16,8%); Khuyến khích: 344 thí sinh (23%). Các trường có nhiều học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (157 giải, 86,3%), THPT Nguyễn Đình Chiểu (74 giải; 90,2%), THPT Chợ Gạo (68 giải; 71,6%), THPT Trương Định (62 giải; 73,8%), THPT Cái Bè (53 giải; 74,7%).

    Tổ chức thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS khóa ngày 27/3/2024 tại Trường THCS Xuân Diệu và THCS Lê Ngọc Hân. Tổ chức chấm thi từ ngày 28/3/2024 tại Trường THPT Chuyên.

    4. Hoạt động y tế:

    Hoạt động y tế đảm bảo tốt chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh. Trong 3 tháng đầu năm 2024, có 10 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ cộng dồn về số mắc, có 05 bệnh tăng (bệnh do liên cầu lợn ở người, lao phổi, quai bị, tay – chân – miệng, uốn ván khác); 06 bệnh giảm (Sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, tiêu chảy, viêm gan vi rút C, viêm não vi rút khác, Covid - 19); 34 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc.

    Phòng chống bệnh HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.868 người nhiễm, 1.819 người chuyển sang AIDS, tử vong do AIDS 1.332 người.

    Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong quý I năm 2024 ghi nhận 441 ca mắc, giảm 58,2% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong do Sốt xuất huyết.

    Hoạt động khám chữa bệnh trong quý I năm 2024: tổng số lần khám bệnh là 1.145.405 lượt người, tăng 8,5% so cùng kỳ, tổng số người điều trị nội trú 54.428 người, tăng 22,1%, công suất sử dụng giường bệnh bình quân tính đến quý I đạt 79%.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Toàn tỉnh hiện có 460.611/486.271 hộ đạt 03 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 96%, tăng 1,3% so cùng kỳ; 1.005/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 172/172 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới/phường/thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị (142 xã và 30 phường, thị trấn); 69 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 951 con đường văn hóa, 569 cơ sở thờ tự văn hóa.

    Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức 02 cuộc hội thi, 01 cuộc thi trưng bày và 02 buổi giao lưu; thực hiện 32 cuộc tuyên truyền lưu động - chiếu phim; 17 buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ các ngày lễ kỷ niệm, buổi họp mặt, chương trình mừng Đảng - mừng Xuân; 90 suất nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương thu hút khoảng 89.650 lượt người xem. Tổ chức công tác tuyên truyền các ngày lễ, sự kiện lớn với 190 cờ phướn các loại và 28 giá đỡ ụ cờ tuyên truyền, cổ động trực quan.

    Hoạt động thư viện: tổ chức Hội báo Xuân Giáp Thìn năm 2024 tại Thư viện tỉnh, Trại giam Mỹ Phước; Trại giam Phước Hoà và trưng bày góc sách Quảng Trường Hùng Vương với hơn 51.100 lượt sách báo lưu hành, phục vụ khoảng 22.250 lượt bạn đọc. Trong quý I năm 2024, thư viện tỉnh, huyện và phòng đọc cơ sở đã phục vụ hơn 106.360 lượt bạn đọc.

    Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng tỉnh và các khu di tích quốc gia đã đón 45.481 lượt khách tham quan; đảm bảo công tác an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại các di tích phục vụ Nhân dân đến tham quan, nghiên cứu.

    Hoạt động thể dục, thể thao:

    Trong quý I năm 2024, các hoạt động mừng Đảng - mừng Xuân, chợ hoa xuân, gắn với các hoạt động đón tết cổ truyền của dân tộc Xuân Giáp Thìn năm 2024 và các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện của địa phương đã đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân trên địa bàn tỉnh.

    Tổ chức Vòng loại Giải Bóng đá VĐ U19 quốc gia năm 2024 - Bảng G. Tổ chức 03 giải cấp tỉnh, giải liên tịch với các ngành: giải Việt dã Báo Ấp Bắc tỉnh Tiền Giang lần thứ 39; giải Vô địch Võ cổ truyền tỉnh Tiền Giang; Hội thi thể thao dân tộc tỉnh Tiền Giang.

    Đoàn thể thao Tiền Giang tham dự tham dự 05 giải với tổng số huy chương các môn đạt được là: 03 huy chương Bạc và 02 huy chương Đồng tại giải Vô địch các Câu lạc bộ Muay quốc gia năm 2024 tại Bà Rịa Vũng Tàu.

    6. Tình hình trật tự an toàn xã hội: (theo báo cáo của ngành Công an):

    Tình hình trật tự an toàn xã hội trong quý trên địa bàn tỉnh cơ bản được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 205 vụ, làm chết 07 người, bị thương 42 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,9 tỷ đồng, giảm 04 vụ so với quý I/2023 và giảm 01 vụ so với quý IV/2023; điều tra khám phá 174 vụ (đạt 84,9%) bắt xử lý 303 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 1,25 tỷ đồng.

    Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy trong quý: phát hiện, xử lý 40 vụ, 50 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 325 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy.

    7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo của ngành Công an):

    Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 39 vụ tăng 15 vụ so tháng trước và tăng 13 vụ so cùng kỳ; làm chết 25 người tăng 14 người so tháng trước và tăng 05 người so cùng kỳ; bị thương 20 người tăng 14 người so tháng trước và giảm 89 người so cùng kỳ. Tính từ đầu năm đến nay, xảy ra 63 vụ, tăng 14 vụ; làm 44 người chết, tăng 12 người và 26 người bị thương, giảm 4 người.

    Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

    Tai nạn giao thông đường thủy: trong quý không xảy ra.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:

    Cháy nổ: trong tháng, ghi nhận 04 vụ cháy. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 15 vụ cháy, tăng 12 vụ so cùng kỳ, thiệt hại tài sản khoảng 2,8 tỷ đồng. Nguyên nhân do sự cố về điện, bất cẩn trong sử dụng lửa....

    Môi trường: trong quý I năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý, tương đương so cùng kỳ với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 98,7 triệu đồng.

    Thiên tai: trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ thiên tai nào. Tính chung quý I, xảy ra 01 cơn lốc xoáy trên địa bàn tỉnh, làm 09 căn nhà bị tốc mái; làm 261 cây ăn trái bị đổ ngã và làm 142 tấn trái cây bị rụng hư. Ước tổng giá trị thiệt hại gần 3 tỷ đồng.                                  

    III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ II/ 2024.

    Trên cơ sở những kết quả đạt được trong quý I/2024, Các ngành các cấp tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện trong quý II/2024 như sau:

    - Theo dõi diễn biến tình hình khí tượng thủy văn, xâm nhập mặn; tình hình vận hành các công trình phục vụ sản xuất và mực nước nội đồng các vùng dự án. Duy trì thông thoáng lòng sông, kênh, rạch trên địa bàn; tập trung công tác nạo vét các công trình thủy lợi, chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho Nhân dân vào mùa khô. Thường xuyên theo dõi, thông tin kịp thời về tình hình khí tượng, thủy văn, chủ động các biện pháp phòng, tránh hạn chế thiệt hại khi thiên tai xảy ra.

    - Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2030 gắn với xây dựng nông thôn mới; đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2025; Đề án phát triển cây thanh long tỉnh Tiền Giang đến năm 2025; Đề án phát triển cây sầu riêng tỉnh Tiền Giang đến năm 2025;... tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm.

    - Triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách về lãi suất, gói hỗ trợ lãi suất cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân.

    - Theo dõi tình hình thu, nắm chắc các nguồn thu và số lượng nộp thuế. Chú trọng công tác phân tích, đánh giá và dự báo nguồn thu, đặc biệt phân tích cụ thể nguyên nhân tác động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từ đó tổng hợp báo cáo kết quả thu và dự báo thu sát đúng với thực tế phát sinh.

    - Các ngành có liên quan kiểm tra và đôn đốc các huyện, thành, thị đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm, công trình giao thông nông thôn ngay từ đầu năm…nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển. Đồng thời đẩy nhanh công tác giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

    - Thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tăng cường công tác kiểm tra hoạt động giết mổ, kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm. Duy trì kiểm tra định kỳ về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện để phòng trị dịch bệnh và xử lý môi trường.

    - Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp phát triển doanh nghiệp năm 2024, trong đó tập trung giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; xây dựng Kế hoạch gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp, Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh năm 2024...; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số 262/KH-UBND ngày 27/8/2021 thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/7/2021 của Tỉnh ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.

    - Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế; chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu, phát triển xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh và có thương hiệu mạnh.

    - Tăng cường công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.

Số liệu ước tháng 3 năm 2024

Các tin cùng chuyên mục:

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 8
Truy cập: 2.013.482
Truy cập tháng: 76.284
User IP: 3.129.67.26

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn