PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA CHĂN NUÔI
(Ban hành theo Quyết định số 882/QĐ-TCTK ngày 28 tháng 8 năm 2013
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA:
Cuộc điều tra nhằm thu thập thông tin cơ bản về số lượng gia súc, gia cầm và các vật nuôi khác tại thời điểm điều tra và sản lượng sản phẩm chăn nuôi (thịt hơi, sữa, trứng gia cầm,..) sản xuất trong kỳ điều tra của tất cả các thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó tính toán các chỉ tiêu thống kê chủ yếu của ngành chăn nuôi phục vụ chỉ đạo điều hành sản xuất, lập kế hoạch, qui hoạch, hoạch định các chính sách phát triển sản xuất chăn nuôi của các cấp, các ngành.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA:
1. Loại vật nuôi: Gia súc: trâu, bò, lợn; Gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng…
2. Nhóm vật nuôi: Là loại vật nuôi được phân tổ theo giống (bò sữa; gà CN, gà ta); theo mục đích nuôi (lợn thịt, lợn nái; gà nuôi thịt, nuôi đẻ trứng; vịt nuôi thịt, nuôi đẻ trứng).
III. PHẠM VI, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA:
1. Phạm vi điều tra: Cuộc điều tra được tiến hành đối với các thành phần kinh tế có chăn nuôi ở tất cả các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh.
2. Đơn vị điều tra: Là ấp, tổ dân cư, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, gia trại, hộ nông thôn và hộ thành thị thực tế có chăn nuôi gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác trong kỳ điều tra.
III. NỘI DUNG ĐIỀU TRA:
1. Số lượng đầu con của từng loại gia súc, gia cầm, vật nuôi khác hiện có tại thời điểm điều tra.
2. Sản lượng sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi khác thu được trong thời kỳ điều tra.
IV. THỜI ĐIỂM ĐIỀU TRA, THỜI KỲ THU THẬP SỐ LIỆU:
1. Thời điểm điều tra:
Cuộc điều tra chăn nuôi được tiến hành mỗi năm bốn kỳ điều tra: thời điểm 01/01, 01/4, 01/7 và 01/10; riêng số lượng trâu, bò và chăn nuôi khác chỉ điều tra vào thời điểm 1/10.
2. Thời kỳ thu thập thông tin:
2.1 Kỳ điều tra 01/01: Thời kỳ thu thập thông tin là 3 tháng, tính từ 01/10 năm trước đến 31/12 năm trước năm báo cáo.
2.2 Kỳ điều tra 01/4:
- Đối với Hộ nông thôn, Gia trại không điều tra kỳ 01/01: Thời kỳ thu thập thông tin là 6 tháng, tính từ 01/10 năm trước đến 31/3 năm báo cáo.
- Đối với Hộ nông thôn, Gia trại có điều tra kỳ 01/01: Thời kỳ thu thập thông tin là 3 tháng, tính từ 01/01 đến 31/3 năm báo cáo.
- Đối với trang trại, DN, HTX: Thời kỳ thu thập thông tin là 3 tháng, tính từ 01/01 đến 31/3 năm báo cáo.
2.3 Kỳ điều tra 01/7: Thời kỳ thu thập thông tin là 3 tháng, tính từ 01/4 năm trước đến 30/6 năm báo cáo.
2.4 Kỳ điều tra 01/10:
- Đối với ấp để điều tra sản lượng sản phẩm trâu, bò và vật nuôi khác: Thời kỳ thu thập thông tin là 12 tháng, tính từ 01/10 năm trước đến 30/9 năm báo cáo.
- Đối với Hộ nông thôn, Gia trại không điều tra kỳ 01/7: Thời kỳ thu thập thông tin là 6 tháng, tính từ 01/4 năm trước đến 30/9 năm báo cáo.
- Đối với Hộ nông thôn, Gia trại có điều tra kỳ 01/7: Thời kỳ thu thập thông tin là 3 tháng, tính từ 01/7 đến 30/9 năm báo cáo.
- Đối với trang trại, DN, HTX: Thời kỳ thu thập thông tin là 3 tháng, tính từ 01/7 đến 30/9 năm báo cáo.
3. Thời gian điều tra:
Thời gian thu thập thông tin tại địa bàn mỗi kỳ là 7 ngày tính từ thời điểm điều tra.