Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2013
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 11 năm 2013
Thứ tư, Ngày 27 Tháng 11 Năm 2013

I. KINH TẾ:

1. Sản xuất nông nghiệp, thủy sản

a. Trồng trọt: Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt 11 tháng được 239.982 ha, đạt 100,2% kế hoạch giảm 2,5% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch được 1.227.978 tấn đạt 92,6% kế hoạch giảm 11,3% so cùng kỳ.

-Cây lúa: Tổng diện tích gieo trồng được 235.625 ha đạt 100,3% kế hoạch và giảm 2,4% so cùng kỳ, năng suất thu hoạch bình quân được 58,2 tạ/ha, đạt 104,3% kế hoạch và tăng 2,6% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch được 1.214.340 tấn đạt 92,6% kế hoạch và giảm 11,4% so cùng kỳ do giảm 5.797 ha. Trong đó vụ Thu Đông (Hè Thu muộn) đã chính thức xuống giống 38.015 ha, do thời tiết diễn biến phức tạp, hiện có gần 1.000 ha lúa bị nhiễm rầy nâu, 53 ha bị sâu cuốn lá…

-Cây bắp: 11 tháng trồng được 4.318 ha đạt 95,9% kế hoạch giảm 6,1% tương đương giảm 281 ha so cùng kỳ, năng suất bình quân 34 tạ/ha đạt 101,2% kế hoạch tăng 1,3% so cùng kỳ, với sản lượng 13.541 tấn đạt 89,6% kế hoạch giảm 7,4% so cùng kỳ.

-Cây trồng khác:  Cây chất bột có củ: trồng được 1.648 ha (trong đó có 1.031 ha ở huyện Tân Phước) đạt 128,8% kế hoạch giảm 12,3% so cùng kỳ.  Cây rau, đậu các loại: trong tháng 631 ha, 11 tháng gieo trồng được 45.068 ha đạt 108,9% kế hoạch và tăng 8,2% so cùng kỳ; đã thu hoạch 39.391 ha, năng suất bình quân 171,6 tạ/ha đạt 106,8% kế hoạch và tăng 1,1% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 675.785 tấn đạt 101,6% kế hoạch và tăng 11,2% so cùng kỳ. Trong đó có 44.840 ha rau các loại tăng 8,4% so cùng kỳ, đã thu hoạch 39.201 ha, năng suất bình quân 172,3 tạ/ha tăng 1,1%, với sản lượng 675.237 tấn tăng 11,2% so cùng kỳ. (Xem số liệu sản xuất nông nghiệp)

-Chăn nuôi: Theo kết quả điều tra chăn nuôi, tại thời điểm 01/10/2013, đàn bò có 76.462 con tăng 7,6% so cùng kỳ, đàn heo có 584.163 con tăng 1,5%, đàn gia cầm có 8.254 con, trong đó: gà, vịt, ngan, ngỗng có 7.194 ngàn con tăng 9,6%.

b. Thủy hải sản:

Diện tích thả nuôi năm 2013 cơ bản kết thúc với tổng diện tích nuôi trồng thủy sản các loại được 15.362 ha đạt 105,9% kế hoạch tăng 6,2% so với cùng kỳ. Diện tích nước ngọt thả nuôi được 6.719 ha đạt 105,6% kế hoạch tăng 1,1% so cùng kỳ. Diện tích nước mặn, lợ thả nuôi được 8.643 ha đạt 106,2% kế hoạch tăng 10,5% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm vụ 2. Giá tôm đang có xu hướng tăng trở lại do Mỹ công bố tôm Việt Nam không bán phá giá vào thị trường nước này, hiện tôm sú khoảng 30 con/kg có giá từ 200 -230 ngàn đồng/kg, tôm thẻ khoảng 40 con/kg giá từ 180 – 185 ngàn đồng/kg.

Sản lượng nuôi trồng và khai thác trong tháng được 12.709 tấn, tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng 11 tháng được 216.367 tấn đạt 100,4% kế hoạch và tăng 1,9% so cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng được 131.292 tấn tương đương so cùng kỳ. Sản lượng khai thác biển được 80.616 tấn tăng 5% so với cùng kỳ. Sản lượng khai thác nội địa 4.459 tấn  tăng 1,7% so cùng kỳ. (Xem số liệu sản xuất thủy sản)

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng giảm 3,6% so với tháng 10/2013 và tăng 12,1% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng 12% so cùng kỳ, bao gồm: công nghiệp chế biến chế tạo  tăng 12,3% do một số mặt hàng sản xuất ổn định như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,7%, sản xuất dệt tăng 191,1%, sản xuất trang phục tăng 6,2%... sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,4%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,8%, riêng công nghiệp khai khoáng chỉ bằng 32,7% do nguồn tài nguyên cát sông ngày càng thu hẹp (Xem số liệu chỉ số sản xuất công nghiệp)

3. Đầu tư - xây dựng:

Tổng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng thực hiện 194,5 tỷ đồng. Tính chung 11 tháng thực hiện 1.749,3 tỷ đồng đạt 99,7% kế hoạch tăng 6,4% so cùng kỳ: vốn ngân sách cấp tỉnh thực hiện 1.151,7 tỷ đồng tăng 6,4%, vốn ngân sách cấp huyện thực hiện 496,9 tỷ đồng tăng 5,3%, vốn ngân sách cấp xã thực hiện 100,7 tỷ đồng tăng 13,6%

4. Thương mại – giá cả - dịch vụ:

a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện được 3.368 tỷ đồng tăng 2,6% so tháng trước. Từ đầu năm đến nay thực hiện được 35.021 tỷ đồng tăng 17,3% so cùng kỳ, bao gồm kinh tế nhà nước thực hiện 3.897 tỷ đồng tăng 22,1%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 30.957 tỷ đồng tăng 16,6%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 167 tỷ đồng tăng 66,2%.

Hoạt động xúc tiến thương mại cũng được quan tâm, trong tháng đã tổ chức cho 12 doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia Chương trình Kết nối sản xuất - phân phối tại thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt có được 7 doanh nghiệp, hợp tác xã của Tiền Giang đã ký 9 hợp đồng nguyên tắc với các doanh nghiệp và hệ thống phân phối tại TP Hồ Chí Minh với các mặt hàng trái cây các loại (xoài cát Hòa Lộc, vú sữa Lò Rèn, sầu riêng Ngũ Hiệp), các sản phẩm chế biến từ bưởi, bột ca cao, thức ăn chăn nuôi... (Xem số liệu Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ)

b. Xuất - Nhập khẩu:

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện được 100,3 triệu USD tăng 4,3% so tháng trước. Từ đầu năm đến nay xuất được 955,9 triệu USD tăng 17,6% so cùng kỳ, kinh tế nhà nước thực hiện 123,2 triệu USD giảm 16,7%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 384,3 triệu USD giảm 3,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 448,4 triệu USD tăng 68%.

Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:

+ Hàng thủy sản: xuất khẩu được 12.527 tấn, kim ngạch đạt 25,6 triệu USD. Tổng kim ngạch 11 tháng đạt 255,8 triệu USD giảm 10,6% so cùng kỳ với sản lượng 118.080 tấn giảm 3%. Giá cá tra tăng, giảm liên tục, trong tháng 10 và những ngày tháng giá tăng nhanh lên mức 24.000- 25.500 đ/kg do thiếu nguồn nguyên liệu xuất khẩu, đến nay giảm xuống còn 22.000- 23.000 đ/kg.

+ Hàng rau quả: trong tháng xuất 194 tấn đạt kim ngạch 0,2 USD. Tổng số 11 tháng xuất được 4.411 tấn, đạt kim ngạch 5,4 triệu USD giảm 23,2% so cùng kỳ. Nguồn nguyên liệu các mặt hàng này do nông dân sản xuất mang tính tự phát do đó chất lượng và giá cả không ổn định nên các doanh nghiệp chỉ ký các hợp đồng ngắn hạn...

+ Lương thực: xuất được 15.508 tấn gạo tăng 19,7% so tháng trước, kim ngạch đạt 7,4 triệu USD. 11 tháng xuất 190.819 tấn giảm 29,3, về trị giá đạt 84 triệu USD giảm 28,8% so cùng kỳ. Tình hình giá lúa gạo đang có xu hướng tăng do trong những ngày đầu tháng các thương lái mua gom cung cấp cho các doanh nghiệp ở ngoài tỉnh để xuất khẩu gạo qua đường tiểu ngạch. Bên cạnh đó, do Philippin bị thiệt hại nặng sau cơn bão số 14 nên nhu cầu gạo sẽ cao hơn 120.000 tấn đã ký hợp đồng trước đây.

+ Hàng dệt may xuất được 16,8 triệu USD, 11 tháng đầu năm thực hiện được 180,5 triệu USD tăng 49,5% so cùng kỳ, tình hình xuất khẩu hàng may mặc tương đối thuận lợi. Tuy nhiên hàng may mặc cũng gặp khó khăn về nguồn nguyên phụ liệu. (Xem số liệu xuất khẩu hàng hóa)

- Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thực hiện 32,3 triệu USD giảm 7,9% so tháng trước. Tổng số 11 tháng thực hiện 495,1 triệu USD tăng 52,6% so cùng kỳ. Kinh tế nhà nước thực hiện được 49,7 triệu USD tăng 7,1%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện được 115,5 triệu USD tăng 3,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện được 329,9 triệu USD tăng 98,2% so cùng kỳ. Trị giá nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến như ngành sản xuất sơ chế da, sản xuất túi xách và giày dép ngành may mặc, các sản phẩm từ kim loại…(Xem số liệu nhập khẩu hàng hóa)

c. Giá cả:

Chỉ số giá tiêu dùng trong tháng tăng 0,21% (thành thị tăng 0,29%, nông thôn tăng 0,20%) so tháng trước, so cùng kỳ năm trước tăng 6,96%, so tháng 12 năm trước tăng 6,7 % và bình quân 11 tháng năm 2013 so với bình quân 11 tháng năm 2012 tăng 6,57%. Có 6/11 nhóm hàng có chỉ số giá tiêu dùng tăng trong đó có nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất (tăng 0,51%), nhóm hàng may mặc, mũ nón, giày dép và nhóm hàng văn hóa giải trí, du lịch tăng thấp nhất (tăng 0,02%); có 3/11 nhóm hàng ổn định so tháng trước là đồ uống và thuốc lá; bưu chính viễn thông; giáo dục. Có 2/11 nhóm hàng có chỉ số giảm là giao thông (giảm 0,48%), hàng hóa và dịch vụ khác (giảm 0,01%). Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 tăng 0,21% so với tháng trước là do các nguyên nhân chủ yếu sau:

 - Giá lương thực tăng 0,63% do doanh nghiệp trong nước thu gom gạo bán tiểu ngạch sang Trung Quốc; giá thực phẩm tăng 0,55%: đa số các mặt hàng đều tăng giá so tháng trước: chỉ số giá thịt heo tăng 2,08%, thịt bò tăng 0,23% thịt gà tăng 2,13%, tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 1,56% và thuỷ hải sản tươi sống khác tăng 1,66%...; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,29%. Do tác động tăng giá 3 nhóm hàng trên chỉ số giá ngành hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng này so tháng trước tăng 0,51% và tăng 2,44% so bình quân cùng kỳ.

- Giá gas trong tháng 11 được điều chỉnh tăng thêm 20.000 đồng/bình loại xám 12kg vào ngày 1/11/2013, bình quân trong tháng giá gas tăng 1,28% so tháng trước, do giá gas thế giới tăng.

- Nhóm nhiêu liệu do tác động của lần giảm giá xăng ngày 07/10/2013 (xăng giảm 390 đồng/lít) tác động đến chỉ số giá nhóm nhiên liệu trong tháng giảm 0,73%: xăng A95 giảm 1,16%, xăng A92 giảm 1,18% so với tháng trước...

Chỉ số giá vàng giảm 1,32% so với tháng trước do tác động giá vàng thế giới biến động giảm trong thời gian qua. Giá vàng bán ra ở mức bình quân là 3.355 ngàn đồng/chỉ. Chỉ số giá đô là Mỹ giảm 0,08% so với tháng trước, tỷ giá đô la Mỹ bình quân trong tháng là 21.123 đồng/USD. (Xem số liệu chỉ số giá tiêu dùng)

d. Du lịch:

Số khách tham quan du lịch trong tháng đạt 78,7 ngàn lượt khách giảm 7,9% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng số khách tham quan du lịch đạt 900,9 ngàn lượt khách giảm 1,4% so cùng kỳ, trong đó khách du lịch quốc tế là 409,9 ngàn lượt khách giảm 6,3% so cùng kỳ. Tổng doanh thu khách sạn, nhà hàng và du lịch tháng 11 được 299,3 tỷ đồng tăng 26,6% so cùng kỳ, tổng số doanh thu khách sạn - nhà hàng - du lịch từ đầu năm đến nay thực hiện được 3.147,3 tỷ đồng tăng 18,3% so cùng kỳ, trong đó doanh thu du lịch lữ hành chiếm 1,3%.

e. Vận tải:

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 134,5 tỷ đồng tăng 1,1% so tháng trước. Tính chung 11 tháng đạt 1.444,7 tỷ đồng tăng 11,1% so cùng kỳ, bao gồm kinh tế nhà nước thực hiện 60,1 tỷ đồng tăng 12,5%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 1.384,6 tỷ đồng tăng 11%. Vận tải đường bộ thực hiện 872,7 tỷ đồng tăng 11%, vận tải đường sông thực hiện 511,9 tỷ đồng tăng 11%, vận tải đường biển thực hiện 60,1 tỷ đồng tăng 12,5%.

- Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.763 ngàn lượt khách tăng 2,9% và luân chuyển được 93.593 ngàn lượt khách.km tăng 1,8% so tháng trước. Tính chung 11 tháng vận tải hành khách đạt 29.910 ngàn lượt khách tăng 4,5% và luân chuyển được 1.066.346 ngàn lượt khách.km tăng 1,7% so cùng kỳ, trong đó vận chuyển của cơ sơ kinh tế cá thể đạt 21.506 ngàn lượt khách tăng 5,6% và luân chuyển được 811.900 ngàn lượt khách.km tăng 1,5%. Vận tải đường bộ thực hiện 23.055 ngàn lượt khách tăng 3,9% và luân chuyển được 1.048.599 ngàn lượt khách.km tăng 1,7% so cùng kỳ. Vận tải đường sông thực hiện 6.855 ngàn lượt khách tăng 6,6% và luân chuyển được 17.747 ngàn lượt khách.km tăng 1,2%.

- Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.105 ngàn tấn tăng 0,6% và luân chuyển được 99.974 ngàn tấn.km tăng 0,8% so tháng trước. Tính chung 11 tháng vận tải hàng hóa đạt 11.975 ngàn tấn tăng 4,1% và luân chuyển được 1.102.271 ngàn tấn.km tăng 2% so cùng kỳ, trong đó cơ sơ kinh tế cá thể đạt 5.085 ngàn tấn tăng 8,4% và luân chuyển được 431.062 ngàn tấn.km tăng 4,3%. Vận tải đường bộ thực hiện 3.602 ngàn tấn tăng 6,4% và luân chuyển được 302.203 ngàn tấn.km tăng 4,3% so cùng kỳ. Vận tải đường sông thực hiện 8.373 ngàn tấn tăng 3,1% và luân chuyển được 799.068 ngàn tấn.km, tăng 1,1%.

*Công tác quản lý phương tiện giao thông:                       

Số phương tiện đăng ký mới trong tháng là 4.027 mô tô xe máy 105 ô tô. Tổng số phương tiện đang quản lý trên địa bàn tỉnh là 805.281 chiếc, chia ra mô tô xe máy 786.888 chiếc, 18.235 xe ô tô, 107 xe ba bánh và 51 xe khác.

f. Bưu chính viễn thông:

Doanh thu trong tháng đạt 130,5 tỷ đồng tăng 4% so tháng trước. Tính đến tháng 11 doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.084,2 tỷ đồng tăng 4,2% so cùng kỳ, gồm ngành bưu chính doanh thu đạt 45,4 tỷ đồng bằng 63,6%, viễn thông đạt 1.038,8 tỷ đồng tăng 7,2%. Do năm 2013 bưu điện tỉnh không thu hộ cước viễn thông và các phương tiện truyền thông mới thuận tiện, nhanh chóng hơn nên dịch vụ bưu chính có xu hướng giảm dần.

Thuê bao điện thoại trong tháng giảm 4.650 thuê bao, trong đó thuê bao cố định giảm 5.000 thuê bao, tổng số thuê bao có trên mạng đến cuối tháng 11 là 280.605 thuê bao, mật độ điện thoại bình quân đạt 16,6 thuê bao/100 dân. Thuê bao Internet trong tháng tăng 180 thuê bao, tổng số thuê bao Internet trên mạng đến cuối tháng 11 là 43.866 thuê bao, mật độ Internet bình quân ước đạt 2,6 thuê bao/100 dân.

II. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động việc làm:

Trong tháng đã tư vấn cho 1.838 lượt lao động, giới thiệu việc làm cho 505 lao động. Tính từ đầu năm đến nay đã tư vấn 20.012 lao động, giới thiệu việc làm cho 4.585 lao động và đã giới thiệu 3.101 lao động có được việc làm ổn định, có 8.769 trường hợp đăng ký bảo hiểm thất nghiệp (số người đăng ký thất nghiệp trong tỉnh là 6.063 người), trong đó có 8.749 trường hợp đã có quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp với tổng số tiền chi trả tương đương 56,8 tỷ đồng.

2. Chính sách xã hội:

Chính sách đối với người có công: rà soát người có công với cách mạng hoàn chỉnh danh sách 600 hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Nghị định 56/2013/NĐ-CP, lập quyết định điều dưỡng tại gia đình cho đối tượng người có công huyện Cai Lậy (điều dưỡng bổ sung theo Công văn 898/SLĐTBXH ngày 17/10/2012) là 2.561 người với số tiền 2.842,7 triệu đồng, vận động đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa đến nay được 13.071 triệu đồng đạt 145,2% kế hoạch. Từ đầu năm đến nay xây dựng 312 căn đạt 120% kế hoạch tổng kinh phí 10.688 triệu đồng; sửa chữa 108 căn với kinh phí là 1.316 triệu đồng.

Bảo vệ và chăm sóc trẻ em: Đưa 3 trẻ em bệnh tim nhập viện phẫu thuật miễn phí tại Bệnh viện tim Tâm Đức TP.HCM chương trình do Hội Bảo trợ Bệnh nhân nghèo TP.HCM và Tổ chức Children Action (Thụy Sĩ) hỗ trợ; Chương trình “Tiếp sức đến trường” tặng 20 xe đạp và 100 phần quà cho các em học sinh có hoàn cảnh đặc biệt  của xã Phước Trung (huyện Gò Công Đông), xã Phú Tân và Phú Đông (huyện Tân Phú Đông) Bè) tổng trị giá quà tặng 50 triệu đồng; Tổ chức đưa 29 trẻ em nghèo bị khuyết tật về mắt đến khám và điều trị miễn phí tại bệnh viện Nhi Đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh...

3. Chăm sóc sức khỏe:

Tình hình dịch bệnh nhìn chung trong tháng ổn định, so với tháng trước có 5 bệnh tăng, 3 bệnh giảm, không xảy ra dịch bệnh trong trường học, không xảy ra Tả, Cúm A H5N1 và trong tháng không xảy ra ca tử vong. Tiến hành kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm 1.028 cơ sở, có 85,4% cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và không có xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.

Một số bệnh tính đến tháng 11, bệnh sốt xuất huyết đã xảy ra 1.468 cas bằng 36,1% so cùng kỳ không có tử vong; bệnh HIV có 274 cas nhiễm HIV mới (tổng số hiện có 3.691 cas) tăng 6,6% và số cas mới AIDS 143 người (hiện có 1.441 cas) tăng 12,3%, số cas tử vong do AIDS là 54 cas (hiện có 796 cas tử vong) tăng 8,6%.

4. Giáo dục - Đào tạo:

Theo thống kê đầu năm học 2013-2014 mạng lưới trường, lớp, qui mô học sinh và đội ngũ giáo viên giảng dạy được tổng hợp cụ thể như sau:

- Về mạng lưới trường học: Giáo dục mầm non có 3 nhà trẻ, 81 trường mẫu giáo, 98 trường mầm non (170 trường công lập và 12 trường ngoài công lập); Giáo dục phổ thông có 227 trường tiểu học (trong đó có một trường giáo dục chuyên biệt trẻ khuyết tật ngoài công lập), 01 trường phổ thông cấp 1-2, 125 trường trung học cơ sở, 33 trường trung học phổ thông (trong đó có 1 trường tư thục) và 03 trường phổ thông cấp 2-3; Giáo dục thường xuyên có 2 trung tâm (1 cấp tỉnh và 1 cấp huyện), 5 trung tâm giáo dục thường xuyên-hướng nghiệp; 3 khoa giáo dục thường xuyên trong trường trung cấp chuyên nghiệp và 169 trung tâm học tập cộng đồng.

- Về qui mô học sinh: Giáo dục mầm non: nhà trẻ có 177 nhóm, 3.837 trẻ đạt tỷ lệ 5,1% so dân số 0-2 tuổi (tăng 0,8% so với năm học trước), mẫu giáo có 1.362 lớp với 47.556 học sinh đạt tỷ lệ 63,9% so dân số 3-5 tuổi (giảm 1,5% so với năm học trước), huy động 99,9% trẻ 5 tuổi ra lớp; Giáo dục phổ thông: Tiểu học: 4.439 lớp với tổng số 141.460 học sinh đạt tỉ lệ 108% so với dân số 6-10 tuổi (tăng 985 học sinh so với năm học trước), trong đó tuyển mới vào lớp 1 27.639 học sinh đạt tỷ lệ 100% so với dân số 6 tuổi; Trung học cơ sở: 2.502 lớp với 97.404 học sinh đạt tỉ lệ 96,9% so với dân số 11-14 tuổi (tăng 3.706 học sinh so với năm học trước), trong đó tuyển mới vào lớp 6 là 25.973 học sinh đạt tỷ lệ 99,2% so học sinh tốt nghiệp tiểu học; Trung học phổ thông có 968 lớp với 37.874 học sinh đạt tỉ lệ 45,6% so với dân số 15-17 tuổi (giảm 2.025 học sinh so với năm học trước), trong đó tuyển mới vào lớp 10 có 12.166 học sinh đạt tỷ lệ 68,4% so với học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; Giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp: 5.586 học viên bổ túc trung học (1.347 trung học cơ sở, 4.239 trung học phổ thông), trong đó tuyển mới 1.840 học sinh lớp 10 hệ giáo dục thường xuyên đạt tỷ lệ 10,3% so với học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, có 1.316 học sinh trung cấp chuyên nghiệp thuộc Sở, trong đó tuyển mới 397 học sinh.

- Giáo viên: Tổng số giáo viên mầm non và phổ thông là 15.324 người (trong đó mầm non: 2.222 người, tiểu học: 6.169 người, THCS: 4.789 người, THPT: 2.144 người).

Về trình độ đào tạo của giáo viên: Mầm non đạt chuẩn 2.021 người đạt  tỉ lệ 90,9%, trong đó trên chuẩn 868 người, tỉ lệ 42,1%; Tiểu học đạt chuẩn 6.102 người đạt tỉ lệ 98,9%, trong đó trên chuẩn 3.867 người, tỉ lệ 63,4%; THCS đạt chuẩn 4.772 người đạt tỉ lệ 99,6%, trong đó trên chuẩn 2.281 người, tỉ lệ 47,8%;  THPT đạt chuẩn 2.129 người đạt tỉ lệ 99,3%, trong đó trên chuẩn 176 người, tỉ lệ 8,2%.

Tính đến đầu năm học 2013-2014 có 118 trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non 10 trường, tiểu học 92 trường, trung học cơ sở 13 trường, trung học phổ thông 3 trường (tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia so với tổng số trường của từng bậc học là mầm non 5,5%, tiểu học 40,4%, trung học cơ sở 10,3% và trung học phổ thông 8,3%).

Kết quả kỳ thi tuyển sinh năm học 2013 - 2014, tính đến ngày 30/10/2013 Trường Đại Học Tiền Giang nhận được 2.046 hồ sơ nhập học của thí sinh trúng tuyển hệ đại học, cao đẳng, gồm hệ đại học có 1.048/1.010 đạt 103,8% so với chỉ tiêu, hệ cao đẳng có 998/1.810 hồ sơ đạt 55,1%.

4. Tình hình trật tự an toàn giao thông:

Theo báo cáo của Ngành công an đến ngày 15 tháng 10/2013:

Giao thông đường bộ: trong tháng tai nạn xảy ra 43 vụ tăng 4 vụ so tháng trước và tăng 31 vụ so cùng kỳ, làm chết 24 người tăng 6 người so tháng trước và tăng 12 người so cùng kỳ, bị thương 40 người giảm 3 người so tháng trước và tăng 30 người so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay xảy ra 449 vụ so cùng kỳ tăng 255 vụ, làm chết 220 người so cùng kỳ tăng 14 người, bị thương 444 người, so cùng kỳ tăng 328 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ xảy ra 7.423 vụ giảm 553 vụ so tháng trước và giảm 7.028 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 6.145 vụ với số tiền phạt 3.815 triệu đồng. Tổng số vụ vi phạm từ đầu năm đến nay 95.884 vụ so cùng kỳ giảm 56.756 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 80.787 vụ với số tiền phạt 52.673 triệu đồng.

Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn. Từ đầu năm đến nay 8 vụ, so cùng kỳ tăng 4 vụ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy xảy ra 1.916 vụ tăng 453 vụ so tháng trước và giảm 304 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 1.464 vụ với số tiền phạt 476 triệu đồng. Tổng số vụ vi phạm từ đầu năm đến nay 16.589 vụ so cùng kỳ giảm 1.185 vụ, phạt tiền 11.993 vụ với số tiền phạt 3.819 triệu đồng.

CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG

Các tin cùng chuyên mục:

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 157
Truy cập: 2.001.002
Truy cập tháng: 76.150
User IP: 3.15.156.140

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn