Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2019
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 - 2019
Thứ năm, Ngày 28 Tháng 2 Năm 2019

    I. KINH TẾ

    1. Sản xuất nông nghiệp và thủy sản:

    a. Nông nghiệp:

    Hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong những ngày trước, trong và sau Tết vẫn đảm bảo liên tục, đặc biệt công tác tuyên truyền, vận động người dân thăm đồng được thực hiện thường xuyên trên báo, đài tỉnh và địa phương cơ sở nên đến thời điểm này, dịch hại lớn không xảy ra. Nguồn cung các sản phẩm chăn nuôi dồi dào, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng Tết của người dân. Không ghi nhận tình hình bệnh trên gia súc, gia cầm và các loài nuôi thủy sản. Cống Xuân Hòa vẫn lấy nước ổn định, đạt yêu cầu phục vụ cho sản xuất và dân sinh.

    Hiện nay, Nam Bộ đang bước vào mùa nắng và chịu ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh. Tình hình xâm nhập mặn trên sông Tiền và sông Vàm Cỏ có xu hướng tăng, tại bến đò Hòa Định, xã Hòa Định, huyện Chợ Gạo cách biển khoảng 34 km, độ mặn cao nhất trong tháng là 0,4 g/l ngày 13/02/2019, cao hơn cùng kỳ năm 2018 là 0,4 g/l; tại cống số 3, xã Đồng Sơn, huyện Gò Công Tây cách biển khoảng 45 km, độ mặn cao nhất trong tháng là 5,1 g/l ngày 09/02/2019, cao hơn 4,3 g/l; tại UBND xã Xuân Đông, huyện Chợ Gạo cách biển khoảng 63,4 km, độ mặn cao nhất trong tháng là 2,1g/l ngày 09/02/2019, cao hơn 2,1 g/l. Vùng dự án ngọt hoá Gò Công: mực nước dao động từ +0,39 m đến +0,52 m; cống Xuân Hòa vận hành lấy nước; cống Vàm Giồng đóng ngăn mặn chính thức từ ngày 18/12/2018. Vùng dự án Phú Thạnh - Phú Đông: mực nước +0,17 m đến +0,18 m, các cống đều đóng ngăn mặn nhưng không ảnh hưởng đến sản xuất lúa vụ Đông Xuân ở các huyện phía đông do đã thu hoạch hơn 55% diện tích, số còn lại đang thu hoạch.

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 15.518 ha, thu hoạch 36.201 ha với sản lượng 268.942 tấn; ước tính đến cuối tháng 02/2019, gieo trồng được 81.650 ha, đạt 41,4% kế hoạch, giảm 6,7% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 271.855 tấn, đạt 22,9% kế hoạch, giảm 2,9% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 80.007 ha, thu hoạch 35.845 ha với sản lượng 267.656 tấn.

    - Cây lúa:

    * Vụ Đông Xuân 2018-2019: xuống giống 64.860 ha, đạt 97,7% kế hoạch gieo trồng của vụ, giảm 5,7% so cùng kỳ do thực hiện đề án cắt vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với các vùng sản xuất lúa khó khăn. Cơ cấu giống lúa: lúa đặc sản, chất lượng cao như OM 4900, OM 5451, VND 95-20, Nàng hoa 9... chiếm tỉ lệ 51,5%; giống lúa thường như IR 50404 chiếm tỉ lệ 28,4%; các giống lúa khác chiếm 20,1%. Đã thu hoạch 35.845 ha, năng suất bình quân 74,7 tạ/ha, sản lượng 267.656 tấn, đây là vụ lúa chủ lực trong năm. Tuy nhiên, sau Tết Nguyên đán, các doanh nghiệp chưa khởi động thu mua nên giá lúa giảm, trong khi giá vật tư nông nghiệp đã đầu tư hồi đầu vụ tăng rất mạnh, làm cho lợi nhuận từ sản xuất lúa giảm so cùng kỳ. Dù giá lúa đã giảm mạnh, nhưng việc tiêu thụ lúa của nông dân đang rất khó khăn, thậm chí lúa tới ngày thu hoạch nhưng thương lái thu mua rất ít.

    * Vụ Hè Thu: ước trong tháng 02 gieo sạ 15.147 ha với tổng diện tích dự kiến xuống giống khoảng 100.485 ha.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 371 ha, thu hoạch 356 ha với sản lượng 1.286 tấn. Vụ Đông Xuân đến nay gieo trồng 1.643 ha, đạt 35,2% kế hoạch, giảm 8,4% so cùng kỳ, thu hoạch 1.156 ha, năng suất quy thóc 36,3 tạ/ha với sản lượng quy thóc 4.199 tấn, đạt 24,4% kế hoạch, giảm 9,5% so cùng kỳ chủ yếu do diện tích gieo trồng giảm.

    - Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 5.553 ha, thu hoạch 5.749 ha với sản lượng 114.384 tấn; vụ Đông Xuân gieo trồng 26.976 ha, đạt 46,7% kế hoạch, tăng 8,7% so cùng kỳ, thu hoạch 20.797 ha với sản lượng 413.143 tấn, đạt 36,4% kế hoạch, tăng 8,4% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 26.941 ha, thu hoạch 20.777 ha với sản lượng 413.081 tấn).

    -Chăn nuôi: ước thời điểm 01/02/2019 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120 ngàn con, tăng 1,4%; đàn lợn 567 ngàn con, giảm 6,1%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 14,2 triệu con, tăng 12,9% so cùng kỳ. Sau một thời gian giá tăng khá cao, hiện nay tại Tiền Giang giá lợn hơi được thương lái thu mua khoảng 4,8 - 5,2 triệu đồng/tạ, với mức giá này người chăn nuôi đang có lãi khoảng 1 triệu đồng/tạ so với cuối năm 2018. Cùng với sự gia tăng của giá lợn hơi thì giá lợn giống cũng tăng, giá lợn giống dao động từ 1 đến 1,2 triệu đồng/con loại 10 - 12kg/con, tùy theo trọng lượng con, trọng lượng ký càng lớn giá càng rẻ. Đàn gà 12,1 triệu con, tăng 19% so cùng kỳ do giá gà tương đối ổn định và các giống gà phát triển nhanh như gà Lương Phượng, gà Bến Tre… khả năng phòng bệnh tương đối tốt.

    b. Thủy hải sản:

    Diện tích thủy sản các loại thả nuôi trong tháng 3.322 ha, 2 tháng thả nuôi 6.475 ha, đạt 40,5% kế hoạch và giảm 0,6% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 3.204 ha, giảm 0,1% so cùng kỳ do thời tiết đang chuyển mùa lạnh kết hợp với mực nước nội đồng thấp nên một số hộ nuôi nhỏ lẻ chưa tiến hành thả nuôi. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 3.271 ha, giảm 1,2% so cùng kỳ, chủ yếu là giảm diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng do tình hình xâm nhập mặn đến sớm và độ mặn cao hơn mọi năm nên hộ nuôi chưa tiến hành thả nuôi. 

    Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 17.475 tấn, 2 tháng thu hoạch 34.945 tấn, đạt 12,1% kế hoạch, tăng 16,1% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 16.177 tấn, đạt 9,6% kế hoạch, tăng 2,3% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 18.768 tấn chủ yếu là khai thác biển, đạt 15,6% kế hoạch, tăng 31,3% so cùng kỳ do đầu tư cải hoán và đóng mới tàu có công suất khai thác lớn, thời tiết thuận lợi… cho khai thác hơn.

    2. Sản xuất công nghiệp:

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2018 giảm 6,9% so với tháng trước (do tháng 2 năm nay trùng vào dịp Tết Nguyên đán 2019 nên số ngày hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ít hơn làm cho các ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh như sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống, dệt, trang phục, sản xuất kim loại... trong tháng giảm) và tăng 10,5% so cùng kỳ (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,6%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,8%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,5%). Tính chung 2 tháng năm 2019 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,2% so cùng kỳ, bao gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,4%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,8%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 16,8%.

    Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2019 so với tháng trước giảm 6,3% và tăng 7,5% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 02 năm 2019 tăng 8,4%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 9,9%, trong đó: chế biến bảo quản thủy sản tăng 8,5%; sản xuất đồ uống tăng 18,5%, trong đó: sản xuất bia tăng 18,5%; sản xuất trang phục tăng 67,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 2,2%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 44%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ như: dệt giảm 15%, trong đó: sản xuất hàng may sẵn giảm 53,3%; sản xuất da giảm 14,3%, trong đó: sản xuất giày dép giảm 10,3%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 0,6%; sản xuất kim loại giảm 4,4%...

    Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2019 so với tháng trước tăng 14,3% và so với cùng kỳ tăng 48,4%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,1%, trong đó: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 23,5%; sản xuất đồ uống tăng 22%; dệt tăng 131,4%, trong đó: sản xuất sợi tăng 25,4%; sản xuất da tăng 47,64%, trong đó: sản xuất giày dép tăng 51,1%… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 10,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 0,5%; công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 4%...

    3. Đầu tư – Xây dựng:

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 108,4 tỷ đồng, tăng 7,2% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2019 thực hiện 248,6 tỷ đồng, đạt 7,7% kế hoạch, tăng 8,3% so cùng kỳ.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 196 tỷ đồng, đạt 7,5% kế hoạch, tăng 10,5% so cùng kỳ, chiếm 78,8% trong tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 33,2 tỷ đồng, tăng 10,8%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 81,9 tỷ đồng, tăng 15,2%...; nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 45,7 tỷ đồng, đạt 11,6% kế hoạch, tăng 1,6% so cùng kỳ, chiếm 18,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 15,5 tỷ đồng, giảm 0,4% so cùng kỳ. Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, thành phố, thị xã thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp nên khối lượng thực hiện không cao; nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 6,9 tỷ đồng, đạt 3,2% kế hoạch, giảm 2,5% so cùng kỳ, chiếm 2,8% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 2 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ... Các công trình do Ban quản lý công trình xã làm chủ đầu tư thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn phân cấp để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương.

    4. Thương mại – Giá cả - Dịch vụ:

    a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 4.838,7 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ; trong đó: tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa 3.815,7 tỷ đồng, tăng 3,8% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2019, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 9.690,7 tỷ đồng, đạt 15,6% kế hoạch, tăng 6,4% so cùng kỳ; trong đó: tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa 7.672,8 tỷ đồng, tăng 6% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 7.672,8 tỷ đồng, tăng 6%; lưu trú 20,6 tỷ đồng, giảm 8%; ăn uống 1.034,6 tỷ đồng, tăng 9,8%; du lịch lữ hành 17,9 tỷ đồng, tăng 1,2%; dịch vụ 944,8 tỷ đồng, tăng 6,9% so cùng kỳ.

    Tình hình thị trường cung cầu hàng hóa và giá cả thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm, rau củ quả... tương đối ổn định, hàng hóa đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán 2019. Các sản phẩm bánh, mứt, kẹo, thực phẩm chế biến... sản xuất trong nước đã chiếm lĩnh thị trường Tết. Sức mua của người dân tăng 10-15% so với Tết Nguyên đán 2018. Các siêu thị đã thu hút được một lượng lớn khách hàng đến mua sắm, sức mua tăng bình quân từ 30% đến 40% so với ngày thường do hàng hóa cung cấp có chất lượng và có thương hiệu, chính sách giá ổn định, kết hợp các chương trình khuyến mãi, giảm giá trên nhiều mặt hàng. Riêng các chợ truyền thống, vào những ngày cận Tết, lượng khách đến chợ mua sắm khá đông, sức mua tăng khoảng 25 - 35% so với ngày thường.

    Theo Sở Công thương tỉnh Tiền Giang, Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019 có 8 doanh nghiệp trong tỉnh tham gia dự trữ, cung ứng hàng hóa Tết với tổng trị giá vốn trên 406,9 tỷ đồng, trong đó hàng hóa thiết yếu chiếm trên 74,5 tỷ đồng. Các doanh nghiệp bảo đảm bảo dữ trữ hàng hóa theo kế hoạch đã giao và khuyến khích bán hàng với giá thấp hơn 5% trở lên so với hàng hóa cùng loại tại thời điểm đăng ký giá; thực hiện việc dự trữ, cung ứng đối với mặt hàng thịt gia súc, thịt gia cầm phải đảm bảo hàng hóa phải qua kiểm dịch, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm khi đưa vào lưu thông trên thị trường; tiếp tục thực hiện chương trình bình ổn giá năm 2019; ưu tiên dùng hàng Việt Nam, mở rộng hệ thống cửa hàng bán lẻ trên địa bàn tỉnh…

    Hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại: Ngày 14/2/2019, UBND tỉnh Tiền Giang phối hợp Công ty TNHH Sản xuất chế biến nông sản Cát Tường và Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) tổ chức Lễ Công bố đưa xoài cát Hòa Lộc phục vụ các chuyến bay của Vietnam Airlines. Xoài cát Hòa Lộc, một trong những loại trái cây đặc sản nổi tiếng của Tiền Giang, là loại quả được ưa chuộng bởi màu sắc hấp dẫn, hương vị thơm ngon và có giá trị dinh dưỡng cao. Để phát triển xoài cát Hòa Lộc trở thành sản phẩm đặc sản mang nét văn hóa riêng tỉnh Tiền Giang, phục vụ khách du lịch trong và ngoài nước, tỉnh Tiền Giang đã liên kết với Vietnam Airlines đưa sản phẩm Xoài cát Hòa Lộc và bưởi da xanh phục vụ trên các chuyến bay của hãng hàng không này. Theo đó, các hành khách hạng thương gia trên các chuyến bay giữa Hà Nội - TP Hồ Chí Minh và các chuyến bay quốc tế xuất phát từ Hà Nội hoặc TP Hồ Chí Minh sẽ được phục vụ sản phẩm xoài cát Hòa Lộc và bưởi da xanh. Đây là hoạt động nằm trong chương trình dài hạn “Bốn mùa cây trái - Bốn mùa yêu thương” của Vietnam Airlines với mục đích tạo đầu ra cho các vùng đặc sản và quảng bá sản phẩm truyền thống của Việt Nam.

    b. Xuất - Nhập khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 238,7 triệu USD, đạt 8% kế hoạch, tăng 1,4% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 60 triệu USD, tăng 1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 175 triệu USD, tương đương so tháng trước. Hai tháng xuất khẩu 474 triệu USD, đạt 15,8% kế hoạch, tăng 28% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 4,9 triệu USD, giảm 67,3%; kinh tế ngoài nhà nước 119,3 triệu USD, tăng 42,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 349,8 triệu USD, tăng 28,7% so cùng kỳ. Xuất khẩu chủ yếu tập trung ở ngành công nghiệp chế biến chế tạo, xuất 467,6 triệu USD, tăng 32,8% so cùng kỳ; trong đó: sản xuất chế biến thực phẩm 65 triệu USD, tăng 31,1%, sản xuất trang phục 104 triệu USD, tăng 43,7%, sản xuất da và sản phẩm có liên quan 147 triệu USD, tăng 19,1%, sản xuất kim loại 88 triệu USD, tăng 1,8%; ngành thương nghiệp xuất 6,4 triệu USD, giảm 64,8% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 02/2019 xuất 8.234 tấn, tương đương tháng trước; về trị giá đạt 22,6 triệu USD, giảm 0,6% so tháng trước. Hai tháng xuất 16.466 tấn, giảm 4,8% so cùng kỳ, về trị giá đạt 45,3 triệu USD, tăng 4,4% so cùng kỳ.

    Khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - châu Âu (EVFTA) có thể được phê duyệt vào đầu năm 2019, thuế nhập khẩu sẽ được giảm từ mức 5,5% như hiện tại xuống còn 0% trong 3 năm đối với cá phi lê đông lạnh và từ 7% xuống còn 0% trong bảy năm đối với cá phi lê đã chế biến, vì vậy, thị trường xuất khẩu cá tra tại châu Âu được kỳ vọng sẽ tăng trong thời gian tới. Đối với thị trường Trung Quốc, cá tra Việt Nam nhập vào đây có xu hướng giảm do Trung Quốc cũng bắt đầu có chiến lược nuôi cá tra để giảm thiểu nguồn nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh với các nguồn cung từ nước ngoài.

    - Gạo: ước tính tháng 02/2019 xuất 10.000 tấn, gấp 3,7 lần tháng trước; về giá trị đạt 5 triệu USD, tăng 3,5 lần so tháng trước. Hai tháng xuất 12.652 tấn, giảm 64,1% so cùng kỳ, về trị giá đạt 6,4 triệu USD, giảm 64,8% so cùng kỳ.

    Thị trường Trung Quốc siết chặt hơn quản lý về chất lượng và hạn chế số lượng các công ty Việt Nam có quyền xuất khẩu gạo sang nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này. Đến nay, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo vẫn chưa nhận được đơn đặt hàng trong năm 2019, vì vậy, đã kéo giá lúa vụ Đông Xuân 2018 - 2019 giảm khá mạnh nhưng vẫn khó bán, tới ngày thu hoạch nhưng lái mua rất ít. Giá lúa khô bình quân giảm từ 200 đồng đến trên 1.000 đồng/kg làm cho lợi nhuận từ trồng lúa giảm đáng kể. Trước tình hình trên, doanh nghiệp đã có đề xuất Chính phủ thực hiện chương trình thu mua lúa tạm trữ như những năm trước nhằm giúp nông dân giảm bớt thiệt hại, tiếp tục sản xuất lúa cho những vụ sau.

    - May mặc: ước tính tháng 02/2019 xuất 6.870 ngàn sản phẩm, giảm 3,1% so tháng trước; về giá trị xuất đạt 47,8 triệu USD, giảm 0,7% so tháng trước. Hai tháng xuất 13.958 ngàn sản phẩm, tăng 8,5% so cùng kỳ, về giá trị đạt 95,9 triệu USD, tăng 33% so cùng kỳ.

    Các doanh nghiệp may mặc cơ bản đã có nguồn hàng gia công đến hết quý I/2019, giá gia công không biến động nhiều. Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam ký kết đều có rào cản về môi trường phát triển bền vững, phát triển xanh; điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực cải thiện không chỉ về chất lượng sản phẩm mà đòi hỏi cả một quá trình sản xuất như giải pháp tiết giảm chất thải, tiết kiệm năng lượng… nếu không đạt doanh nghiệp mất nguy cơ tiếp nhận đơn hàng nhất là  đối với các doanh nghiệp may mặc có thương hiệu lớn trên thế giới. Giá trị xuất khẩu hàng may mặc chiếm trên 20% giá trị xuất khẩu của tỉnh, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực trong tháng 01/2019 thuế xuất bằng 0% sẽ giúp ngành dệt may Việt Nam mở rộng thị phần tại một số nước đang có thuế xuất cao như Canada, New Zealand, Australia…

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 02/2019 đạt 74 triệu USD, đạt 4,1% kế hoạch, giảm 3,7% so tháng trước. Hai tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 150,8 triệu USD, đạt 8,4% kế hoạch, giảm 5% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 22,6 triệu USD, tăng 16,4%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 128,2 triệu USD, giảm 7,9% so cùng kỳ. Trị giá nhập khẩu tập trung chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến chế tạo, hai tháng nhập 149,8 triệu USD, giảm 4% so cùng kỳ; trong đó: nhập khẩu cho sản xuất chế biến thực phẩm 18,7 triệu USD, tăng 16,1%, may mặc 33,3 triệu USD, tăng 4,6%, sản xuất da và các sản phẩm liên quan 13,8 triệu USD, tăng 44,5% lần, sản xuất kim loại 55,6 triệu USD, giảm 36,5% so cùng kỳ. Nhập khẩu hàng hóa đạt 1 triệu USD, giảm 59,2% so cùng kỳ.

    c. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2019 tăng 0,84% so tháng 01/2019 (trong đó: thành thị tăng 0,93%, nông thôn giảm 0,81%), so cùng kỳ năm trước tăng 2,82%, so tháng 12 năm 2018 tăng 0,87%. Nhìn chung, giá cả hàng hóa và dịch vụ thị trường Tết năm nay khá ổn định, không có tình trạng đầu cơ gâm hàng gây khan hiếm hàng tăng giá đột biến, góp phần kiềm hãm tốc độ tăng chung trong rổ hàng hoá tính chỉ số giá tiêu dùng.

    Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 10 nhóm hàng hóa tăng so tháng trước, trong đó: tăng cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,87% (trong đó: lương thực tăng 0,37%, thực phẩm tăng 2,57%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,11%); kế đến là nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,77%; hàng hóa, dịch vụ khác tăng 0,66%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,53%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,44%... Riêng nhóm hàng bưu chính viễn thông có chỉ số giá giảm 0,1%.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2019 rơi vào thời điểm cận Tết Nguyên đán nên tác động đến nhiều nhóm hàng, cụ thể:

    - Giá gạo tẻ thường tăng 0,24%, do nhu cầu nguyên liệu dùng để chế biến lương thực như sản xuất bún tươi, hủ tiếu khô... phục vụ thị trường Tết, dẫn đến giá gạo tăng nhẹ. Cùng với đó, tháng 02/2019 trùng tháng ăn chay (rằm tháng Giêng âm lịch) nên giá khoai lang tươi, sắn tươi giá tăng bình quân từ 5% đến 7%, đóng góp vào mức tăng chỉ số giá tiêu dùng chung tháng 02/2019 khoảng 0,02%.

    - Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống tăng khá cao do nhu cầu tiêu dùng thực phẩm trong dịp Tết tăng cao như thịt lợn, thịt bò với mức tăng bình quân từ 1% đến 5%, đặc biệt mặt hàng thịt lợn tháng này giá tăng 5,78%. Theo đó, nhóm thịt gia cầm tươi sống tăng 3,32%, thịt chế biến tăng 2%, thuỷ hải sản tươi sống tăng 3,08% và nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 1,19%, quả tươi, chế biến tăng 7,42%... Tác động đến nhóm hàng thực phẩm tăng 2,57%, đóng góp vào mức tăng chỉ số giá tiêu dùng chung tháng 02/2019 khoảng 0,56%.

    - Do nhu cầu tiêu dùng tăng trong tháng Tết, nên giá đồ uống và thuốc lá tăng 0,77%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,53%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,18%.

    - Thời gian nghỉ Tết dài ngày nên nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân cũng tăng lên, dẫn đến giá các mặt hàng ăn uống ngoài gia đình tăng 1,11%. Cùng với đó, giá du lịch trọn gói tăng 1,82%.

    - Nhu cầu đi lại tăng trong tháng Tết, nên Công ty CP vận tải ô tô Tiền Giang kê khai giá phụ thu thêm 40% giá cước cơ bản của tuyến cố định từ Tiền Giang đi Bến xe Miền Tây và ngược lại để bù đắp chi phí cho xe chạy chiều rỗng, dẫn đến vé ô tô khách tăng 3,18%.

    - Do giá gas thế giới tăng, các doanh nghiệp kinh doanh gas trong nước điều chỉnh tăng giá từ ngày 01/02/2019 với mức tăng thêm 12.000đ/bình 12 kg bình màu xám tác động chỉ số giá gas tăng 4,39%, đóng góp vào mức tăng chỉ số giá tiêu dùng chung tháng 02/2019 khoảng 0,03%.

    Bên cạnh đó, có một số mặt hàng chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung như:

    - Giá mở ăn giảm 0,2%, đường ăn giảm 0,54% và một số loại rau, củ do sản lượng dồi dào giá giảm như khoai tây, bí xanh, cà chua, củ cải trắng và hành lá.. góp phần kềm hãm tốc độ tăng giá của nhóm thực phẩm tươi sống.

    - Nhu cầu xây dựng giảm, dẫn đến giá sắt, thép dùng trong xây dựng giảm bình quân từ 1% đến 3%, tác động nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính giảm 0,87%.

    - Trong tháng, mặc dù mốc thời gian của 02 kỳ điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu trong nước là ngày 31/01 và ngày 15/02/2019 mức giá được giữ ổn định, nhưng do chu kỳ tính bình quân giá xăng dầu của tháng 02/2019 vẫn còn chịu tác động của các đợt điều chỉnh giá kỳ trước, nên tháng này chỉ số giá nhóm nhiên liệu còn giảm 0,05%.

    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 02 tháng năm 2019 so cùng kỳ tăng 2,80%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 02 tháng đầu năm 2019 so cùng kỳ như: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,78% do trùng vào dịp Tết Nguyên đán 2019; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,95%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,62%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,33%...

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 02/2019 tăng 2,18% so tháng trước do tháng này trùng vào ngày vía Thần tài mùng 10 tháng giêng âm lịch nên sức mua tăng; giá bình quân tháng 02/2019 là 3.695 ngàn đồng/chỉ, tăng 6 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng giảm 0,07% so tháng trước, giá bình quân 23.244 đồng/USD, tăng 503 đồng/USD so cùng kỳ.

    d. Du lịch:

    Khách du lịch đến trong tháng được 165,1 ngàn lượt khách, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 7,4% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 58 ngàn lượt khách, tăng 1,4% so tháng trước và tăng 16,6% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch trong tháng 02 đạt 538,3 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước và tăng 9,3% so cùng kỳ.

    Tính chung hai tháng đầu năm 2019, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 328,9 ngàn lượt khách, đạt 15,7% kế hoạch, tăng 7% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 115,2 ngàn lượt khách, đạt 13,7% kế hoạch, tăng 13,9% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 1.073 tỷ đồng, tăng 9,3% so cùng kỳ, trong đó: kinh tế nhà nước tăng 9,5%, kinh tế ngoài nhà nước tăng 9,3%. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng 96,4%, ước đạt 1.034,6 tỷ đồng, tăng 9,8%, dịch vụ lưu trú đạt 20,6 tỷ đồng, giảm 8%, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch 17,9 tỷ đồng, tăng 1,2% so cùng kỳ.

    Từ ngày 02/02 đến ngày 08/02/2019 (nhằm ngày 28 tháng Chạp đến mùng 4 Tết), khách du lịch đến tỉnh Tiền Giang là 116 nghìn lượt, tăng 28% so cùng kỳ năm 2018, trong đó: khách quốc tế là 28 nghìn lượt, tăng 5,2% so cùng kỳ. Khu du lịch cù lao Thới Sơn khách tăng 6,6%; khu du lịch biển Tân Thành khách tăng 12,8%; khu du lịch Cái Bè khách tăng 5,1%; khu du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười kết hợp hành hương Thiền Viện Trúc Lâm Chánh Giác thu hút hơn 50.000 lượt khách, tăng 65% so Tết năm 2018. Riêng Bến tàu thủy du lịch Mỹ Tho chỉ đón 15.839 lượt khách (chủ yếu là khách quốc tế), giảm 8,2% so với cùng kỳ năm 2018.

    e. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 208,7 tỷ đồng, tăng 1,5% so tháng trước. Hai tháng thực hiện 414,3 tỷ đồng, tăng 10,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 128,5 tỷ đồng, tăng 4,1%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 255 tỷ đồng, tăng 15,3%. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 234,1 tỷ đồng, tăng 8,5%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 149,4 tỷ đồng, tăng 15,8%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 30,8 tỷ đồng, tăng 3,4% so cùng kỳ.

    Vận chuyển hành khách trong tháng đạt 2.960 ngàn hành khách, tăng 8,5% so tháng trước, tăng 4,7% so cùng kỳ; luân chuyển 120.550 ngàn hành khách.km, tăng 14,5% so tháng trước, tăng 3,2% so cùng kỳ. Hai tháng, vận chuyển 5.687 ngàn hành khách, tăng 5,1% so cùng kỳ; luân chuyển 225.818 ngàn hành khách.km, tăng 2,9% so cùng kỳ. Trong đó: vận chuyển đường bộ 3.741 ngàn hành khách, tăng 3,7% và luân chuyển 222.253 ngàn hành khách.km, tăng 2,8% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 1.946 ngàn hành khách, tăng 8% và luân chuyển 3.565 ngàn hành khách.km, tăng 9,4% so cùng kỳ. Nguyên nhân tăng là do nhu cầu đi lại của hành khách trong thời gian trước và sau Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019, mặt khác các đơn vị kinh doanh vận chuyển hành khách tăng thêm 40% giá vé cơ bản trong dịp tết để bù đắp chi phí cho xe chạy rỗng dẫn đến doanh thu, sản lượng vận chuyển, luân chuyển của hành khách tăng so tháng trước.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.428 ngàn tấn, giảm 1,5% so tháng trước, tăng 19,1% so cùng kỳ; luân chuyển 157.685 ngàn tấn.km, giảm 1,4% so tháng trước, tăng 24,6% so cùng kỳ. Hai tháng, vận tải 2.878 ngàn tấn hàng hóa, tăng 10,9% so cùng kỳ; luân chuyển 317.660 ngàn tấn.km, tăng 13,4% so cùng kỳ. Trong đó: vận tải đường bộ 841 ngàn tấn, tăng 9,3% và luân chuyển 78.095 ngàn tấn.km, tăng 18% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 2.037 ngàn tấn, tăng 11,6% và luân chuyển 239.565 ngàn tấn.km, tăng 12% so cùng kỳ. Nguyên nhân dẫn đến doanh thu, sản lượng hàng hóa vận chuyển, luân chuyển giảm so tháng trước là do trong tháng 02 trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên Đán Kỷ Hợi năm 2019, các phương tiện vận tải hàng hóa tạm ngưng hoạt động. 

    f. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng đạt 231,3 tỷ đồng, tăng 2,9% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 16,6 tỷ đồng, tăng 14,5% và viễn thông 214,7 tỷ đồng, tăng 2,1% so cùng kỳ. Hai tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 456 tỷ đồng, tăng 2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 31,1 tỷ đồng, tăng 22,9% và viễn thông 424,9 tỷ đồng, tăng 0,8% so cùng kỳ.

    Thuê bao điện thoại phát triển mới trong tháng giảm 940 thuê bao; trong đó: thuê bao cố định giảm 790 thuê bao. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 02/2019 là 112.821 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,4 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet trong tháng phát triển mới 2.626 thuê bao, trong đó: ADSL giảm 85 thuê bao và FTTH tăng 2.711 thuê bao; thuê bao internet có trên mạng đến cuối tháng 02/2019 là 193.765 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 11 thuê bao/100 dân.

    5. Tài chính – Ngân hàng

    a. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 949 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 755 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 313 tỷ đồng. Hai tháng, thu 2.522,6 tỷ đồng, đạt 20% kế hoạch, tăng 30,3% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 2.134,6 tỷ đồng, đạt 22,9% dự toán và tăng 37,2% so cùng kỳ; thu nội địa 2.079,9 tỷ đồng, đạt 23,3% dự toán, tăng 37,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 773 tỷ đồng, đạt 28,5% dự toán, tăng 75,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 360 tỷ đồng, đạt 27,9% dự toán, tăng 41,7% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 415 tỷ đồng, đạt 25,2% dự toán, tăng 3,8% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 405 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 120 tỷ đồng. Hai tháng, chi 1.282,3 tỷ đồng, đạt 11,3% dự toán, tăng 33,2% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 224 tỷ đồng, đạt 5,8% dự toán, tăng 74,4% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 908 tỷ đồng, đạt 14,5% dự toán và tăng 27,1% so cùng kỳ.

    b. Ngân hàng:

    Trong tháng, công tác huy động vốn tương đối thuận lợi, nguồn tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán của các thành phần kinh tế tăng để đáp ứng nhu cầu thanh toán cuối năm, tuy nhiên, một số chứng chỉ tiền gửi đã đến hạn nên nguồn tiền này có xu hướng giảm. Ước đến cuối tháng 02, nguồn vốn huy động trên địa bàn sẽ đạt 61.295 tỷ đồng, tăng 1% so với cuối tháng 01/2019, so với cùng kỳ tăng 2.304 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 3,9%.

    Nhu cầu vốn tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có xu hướng tăng, các thành phần kinh tế tập trung vốn sản xuất hàng hóa sau Tết. Ước đến cuối tháng 02/2019 tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh sẽ đạt 50.069 tỷ đồng, tăng 740 tỷ đồng so tháng 01/2019, tỷ lệ tăng 1,5%, so với cùng kỳ tăng 8.349 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 20%.

    6. Khoa học công nghệ:

    Tháng 02/2019, Hội đồng tư vấn tuyển chọn nghiệm thu kết thúc 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Hai tháng 2019, Hội đồng tư vấn tuyển chọn đã đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở; kiểm tra giai đoạn, nghiệm thu kết thúc 4 nhiệm vụ khoa học và công nghệ - 2 cấp tỉnh, 2 cấp cơ sở. Thẩm định công nghệ 2 dự án (Công ty Trách nhiệm hữu hạn săm lốp Advance Việt Nam và Hệ thống xử lý nước thải của khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cửa sông Soài Rạp kết hợp với bến cá Vàm Láng công suất 250 m3/ngày đêm). Trong đó, tập trung cho các nội dung công việc: thẩm định công nghệ các dự án đầu tư; hướng dẫn lập hồ sơ sở hữu trí tuệ và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ; kiểm tra về đo lường và chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ; kiểm định phương tiện đo; sản xuất các sản phẩm composite, nấm các loại...

    B. Các vấn đề xã hội

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng đã tư vấn cho 865 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 85 lượt lao động; có 31 lao động có được việc làm ổn định; có 4 lao động xuất cảnh. Từ đầu năm đến nay đã tư vấn cho 2.981 lượt lao động, trong đó tư vấn nghề cho 284 lao động, tư vấn việc làm 872 lao động, tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp là 1.667 lao động, tư vấn Pháp luật lao động và tư vấn khác cho 158 lao động; giới thiệu việc làm cho 387 lượt lao động; có 212 lao động có việc làm ổn định; có 52 lao động xuất cảnh sang Nhật Bản 29 lao động và Đài Loan 23 lao động; có 1.675 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết hồ sơ trợ cấp thất nghiệp cho 1.774 người với tổng số tiền chi trả tương đương 24.088 triệu đồng.

    2. Chính sách xã hội:

    Việc chăm lo các đối tượng chính sách, người có công, hộ nghèo… đều được Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể, các doanh nghiệp phối hợp thực hiện tốt, đảm bảo hộ nghèo, cận nghèo, công nhân - lao động có điều kiện đón xuân, vui tết. Xuân Kỷ Hợi 2019 các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh đến thăm tặng quà cho đối tượng chính sách, người có công, người cao tuổi, hộ nghèo. Cụ thể: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương) cho 38.285 người có công với kinh phí trên 7,7 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) tặng cho 40.414 người với số tiền trên 8,5 tỷ đồng; Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm hộ gia đình chính sách tiêu biểu và các đơn vị tập trung kết hợp với thăm người cao tuổi và trợ cấp cho hộ nghèo (nguồn kinh phí địa phương) với số tiền trên 550 triệu đồng...; lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ theo Nghị định số 31/2013/NĐ-CP, số lượng 95 hồ sơ; chuyển trợ cấp thờ cúng 147 trường hợp; lập quyết định trợ cấp mai táng phí theo QĐ290/CP 13 trường hợp; theo QĐ62-TTg là 13 trường hợp; theo QĐ49-TTg là 01 trường hợp; lập quyết định điều chỉnh giảm trợ cấp hàng tháng cho người có công, số lượng 188 trường hợp…

    Quỹ bảo trợ trẻ em vận động được 258 triệu đồng, hỗ trợ cho 750 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt khó khăn thông qua các hoạt động tặng quà Tết, tặng học bổng.... Mặt trận tổ quốc các cấp vận động quà Tết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 là 150.071 phần quà, tổng trị giá khoảng 45 tỷ đồng.

    3. Hoạt động y tế:

    Công tác hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo. Từ đầu năm đến nay đã khám chữa bệnh cho 974.583 lượt người, giảm 2,5% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 43.041 người, tăng 2% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 103,2%, trong đó: công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 118,8%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 109%, các bệnh viện tuyến huyện đạt 62,2%... Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cũng được ngành y tế quan tâm. Ngành đã tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất, mua bán bánh kẹo, lương thực thực phẩm để phòng ngừa ngộ độc xảy ra, đảm bảo sức khỏe của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán; trong tháng ngành phối hợp kiểm tra 1.376 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; có 97,8% cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt trong tháng không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.

    Ngành Y tế đảm bảo tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân trong những ngày Tết. So với cùng kỳ có 12 bệnh tăng (bệnh tay-chân-miệng tăng 124,7%, bệnh sốt xuất huyết Dengue tăng 112,4%, bệnh sởi tăng 100%, bệnh tiêu chảy tăng 22%); 8 bệnh giảm (bệnh rubella giảm 100%, bệnh lao phổi giảm 39,7%, bệnh quai bị giảm 24,6%, bệnh thủy đậu giảm 13,6%...); các bệnh khác tương đương và không xảy ra cas mắc; bệnh HIV có 31 cas nhiễm mới; bệnh AIDS có 1 cas nhiễm mới. Tính đến thời điểm hiện nay, tổng số cas nhiễm HIV là 5.149 người, tổng số cas AIDS là 1.750 người, tử vong 943 người…

     4. Hoạt động giáo dục:

    Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, tổ chức Hội nghị sơ kết học kỳ 1 và triển khai phương hướng nhiệm vụ trọng tâm học kỳ 2 năm học 2018-2019.

    Tổ chức kiểm tra học kỳ 1 khối 9 năm học 2018-2019 các môn do Sở ra đề. Tỷ lệ trên trung bình các bài kiểm tra học kỳ 1 khối 9: Ngữ văn (88.83%), Toán (43.15%), Tiếng Anh (58.73%);

    Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông (THPT) năm 2019 từ ngày 13/1 đến ngày 15/1/2019 tại trường THPT Chuyên Tiền Giang với 56 thí sinh dự thi ở 10 môn Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Tiếng Anh, Tiếng Pháp. Tiếp các đoàn coi thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm 2019 tại tỉnh Tiền Giang của Sở GDĐT Bình Thuận, Hậu Giang và Cần Thơ.  Cử đoàn cán bộ, giáo viên tham gia coi thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm 2019 tại tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Đồng Nai; Tổ chức ra đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện trung học cơ sở (khóa ngày 19, 20/2/2019); tổ chức ra đề kiểm tra trắc nghiệm học kỳ 2 khối 9 các môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh  năm học 2018-2019.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Trong tháng tổ chức tuyên truyền các hoạt động trọng tâm như: kỷ niệm 234 năm chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút; 148 năm ngày hy sinh của Tứ Kiệt Cai Lậy; 89 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam… Thông qua các hoạt động này đội thông tin lưu động tỉnh tổ chức biểu diễn 14 đêm, tuyên truyền về an toàn giao thông với kịch bản “Tởn chưa con” và tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội với kịch bản “Từ bỏ đá gà” của tác giả Thu Hằng có khoảng 3.000 lượt xem; Thực hiện xe loa đi tuyên truyền "Vì thành phố xanh đẹp và phát triển bền vững" trên các tuyến đường nội ô Thành phố Mỹ Tho; Trang trí Tết Nguyên đán trên các tuyến đường được phân cấp trong nội ô Thành phố Mỹ Tho với 250 lá cờ các loại… Ngoài ra nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ thiết thực diễn ra đáp ứng nhu cầu công chúng trong dịp đón Xuân. Có 11/11 huyện, thành, thị tổ chức Hội Xuân. Tại các khu Hội Xuân của các huyện, thành, thị đã tổ chức nhiều cuộc hội thi, liên hoan đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí thiết thực của nhân dân trong dịp Tết cổ truyền dân tộc, thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Đặc biệt, năm nay là năm đầu tiên tỉnh tổ chức thêm cụm điểm vui chơi, giải trí phức hợp tại khu vực Quảng trường trung tâm tỉnh được du khách trong và ngoài tỉnh đánh giá cao, nhất là các hạng mục trang trí tổng thể và vận hành dàn nhạc nước hiện đại; công trình Đường hoa, Chợ hoa xuân đã thu hút khoảng 200 ngàn lượt khách đến tham quan thưởng lãm. Toàn tỉnh có 6 điểm bắn pháo hoa vào đêm giao thừa, bảo đảm an toàn, tạo không khí vui tươi. Một số địa phương không tổ chức bắn pháo hoa thì chủ động tổ chức múa lân, bố trí màn hình Led khổ lớn có phát băng hình bắn pháo hoa lúc giao thừa, tạo không khi vui tươi trong nhân dân vui xuân đón Tết.

    Hoạt động thư viện: phối hợp với Hội Nhà Báo tỉnh Tiền Giang, Sở Thông tin Truyền thông, Bảo tàng Tiền Giang tổ chức trưng bày, triển lãm Hội báo xuân Kỷ Hợi năm 2019, với chủ đề: “Mừng Đảng quang vinh – mừng Xuân Kỷ Hợi” từ ngày 28/1/2019 đến ngày 01/2/2019 (nhằm ngày 23 tháng đến ngày 28 tháng Chạp năm Mậu Tuất), có trên 250 loại báo, tạp chí xuân tham gia trưng bày, triển lãm, thu hút trên 1.800 lượt bạn đọc đến tham quan, nghiên cứu. Trong tháng, thư viện đã phục vụ hơn 8.118  lượt bạn đọc, với 18.263 lượt sách báo được đưa ra lưu hành; bổ sung 434 bản sách các loại.

     Phong trào thể dục thể thao quần chúng trên toàn tỉnh tiếp tục được duy trì và phát triển với nhiều hình thức đa dạng như tổ chức giải thể thao dân tộc từ ngày 10 - 11/2/2019, tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục-Thể thao với hơn 200 vận động viên thi đấu 04 môn: Kéo co, Đẩy gậy, Vật tay, Cờ tướng; giải vô địch Võ cổ truyền tổ chức từ ngày 10/2 đến ngày 13/2 năm 2019 (nhằm ngày 6, 7, 8,9 tháng Giêng năm Kỷ Hợi) tại Quảng trường tỉnh; với hơn 120 võ sĩ thi đấu 16 hạng cân nam, nữ.

    6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an).

    Tình hình an ninh được đảm bảo. Trong tháng có 6 lần với 39 người dân tập trung đi khiếu kiện ở các cấp. Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 50 vụ, làm bị thương 8 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 1,3 tỷ đồng. Trọng án không xảy ra; thường án xảy ra chủ yếu là tội phạm xâm phạm sở hữu 42 vụ (gồm: cướp tài sản 4 vụ, cướp giật tài sản 5 vụ, trộm cắp tài sản 32 vụ và hủy hại tài sản 1 vụ) và cố ý gây thương tích 7 vụ, hiếp dâm 1 vụ. Điều tra khám phá ban đầu đạt 24% (14 vụ), bắt xử lý 17 đối tượng, thu hồi tài sản thiệt hại trị giá khoảng 115 triệu đồng.

    Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy, kinh tế, môi trường và tệ nạn xã hội: phát hiện, xử lý 13 vụ với 212 đối tượng tàng trữ, mua bán và sử dụng trái phép chất ma túy; 8 vụ với 7 đối tượng vi phạm pháp luật trên lĩnh vực kinh tế; 60 tụ điểm cờ bạc, 2 trường hợp mua bán dâm, xử lý 362 đối tượng.

    7. Trật tự an toàn giao thông: Theo báo cáo của Ngành công an

    Giao thông đường bộ: xảy ra 29 vụ, làm chết 22 người, bị thương 13 người; so tháng trước tai nạn tăng 14 vụ, số người chết tăng 7 người, số người bị thương tăng 6 người; so cùng kỳ tai nạn giảm 17 vụ, số người chết giảm 2 người, số người bị thương giảm 23 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 7.214 vụ giảm 1.649 vụ so tháng trước và giảm 2.215 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 3.792 vụ, tước giấy phép lái xe 277 vụ, phạt tiền 3.422 vụ với số tiền phạt 2.724 triệu đồng.

    Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn, giảm 1 vụ so tháng trước, giảm 2 vụ so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 2.035 vụ tăng 857 vụ so tháng trước và giảm 129 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý vi phạm: Lập biên bản tạm giữ giấy tờ 397 vụ và phạt tiền 1.638 vụ với số tiền phạt: 582,5 triệu đồng.

    Tai nạn giao thông từ ngày 2/2 - 10/2/2018 (28 Tết đến mùng 6 Tết): tai nạn xảy ra 6 vụ, làm chết 6 người, bị thương 2 người. So với cùng kỳ tai nạn giảm 4 vụ, số người chết giảm 5 người, làm bị thương tăng 1 người; Va chạm giao thông xảy ra 1 vụ, làm bị thương 01 người. So với cùng kỳ số vụ giảm 4 vụ, số người bị thương giảm 8 người.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng xảy ra 3 vụ cháy trên địa bàn huyện Cái Bè (1 vụ) và Thành phố Mỹ Tho (2 vụ). Tài sản thiệt hại ước tính khoảng 186 triệu đồng, nguyên nhân do đun bếp gas (1 vụ), hàn bắn tia lửa gây cháy (1 vụ) và đang điều tra (1 vụ). Từ đầu năm đến nay xảy ra 5 vụ cháy, tổng giá trị tài sản thiệt hại trên 1,9 tỷ đồng. Riêng đốt pháo, đã xảy ra 03 vụ ở các xã Phú Mỹ, Mỹ Phước, Tân Lập 1 huyện Tân Phước, hiện Công an thị xã đang xử lý 01 vụ ở thị xã Cai Lậy, đối tượng mua hóa chất để làm pháo thông qua mạng Internet, Công an thị xã đã kịp thời mời làm việc, đối tượng nhận thấy hành vi của mình là sai trái và cam kết không tái phạm.

    Vi phạm môi trường: kiểm tra, phát hiện 3 vụ vi phạm, lập hồ sơ xử lý 5 vụ (gồm 2 vụ của tháng trước), tổng số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước trên 90 triệu đồng. Nội dung vi phạm chủ yếu do xử lý khí thải lò không đạt quy chuẩn môi trường, khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép. Từ đầu năm đến nay, tổng số vụ vi phạm môi trường được phát hiện và xử lý 6 vụ với tổng số tiền phạt 94 triệu đồng.

SL ước tháng 02-2019

 

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 19)
Trang:1 - 2Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 7
Truy cập: 1.936.464
Truy cập tháng: 50.141
User IP: 3.237.44.242

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn