Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2013
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 10 năm 2013
Thứ tư, Ngày 30 Tháng 10 Năm 2013
I. KINH TẾ:
   1. Sản xuất nông nghiệp, thủy sản:
   a. Nông nghiệp
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt trong tháng được 173 ha lúa và 112 ha bắp, sản lượng thu hoạch được 1.177 tấn bắp. Từ đầu năm đến nay gieo trồng 240.034 ha đạt 100,2% kế hoạch và giảm 2,4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch được 1.174.878 tấn đạt 88,6% kế hoạch và giảm 1,6% so cùng kỳ.
- Cây lúa: Tổng diện tích gieo trồng được 235.647 ha đạt 100,3% kế hoạch và giảm 2,4% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân được 58,8 tạ/ha, đạt 105,3% kế hoạch và tăng 0,4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch được 1.161.906 tấn đạt 88,6% kế hoạch và giảm 1,5% so cùng kỳ. Trong đó vụ Hè Thu muộn (vụ Thu Đông) sơ bộ đã xuống giống được 38.040 ha đạt 98,8% kế hoạch và giảm 4,7% so cùng kỳ, tập trung ở các huyện phía đông - là vùng trọng điểm trồng lúa đặc sản và lúa chất lượng cao của tỉnh phục vụ xuất khẩu, trà lúa đang trong giai đoạn đẻ nhánh.
Trong những ngày đầu tháng 10, mực nước tại các trạm chính vùng Đồng Tháp Mười và tứ giác Long Xuyên lên mức báo động 2, một số nơi trên mức báo động 2; sau đó còn tiếp tục lên và ở mức cao. Trên các chân ruộng vùng lũ, bà con nông dân chuẩn bị tốt các điều kiện như làm đất, cày long ngâm lũ, tiêu độc xã phèn, đưa nước phù sa vào đồng ruộng, vệ sinh bờ vùng, bờ bao, vệ sinh đồng ruộng… chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xuống giống vụ Đông Xuân 2013 - 2014 được thắng lợi.
- Cây bắp: trồng được 4.348 ha đạt 96,6% kế hoạch giảm 0,9% so cùng kỳ, năng suất bình quân 34 tạ/ha đạt 101,2% kế hoạch tăng 1,3% so cùng kỳ, với sản lượng 12.874 tấn đạt 85,2% kế hoạch giảm 4,6% so cùng kỳ.
- Cây trồng khác: Cây chất bột có củ trồng được 1.533 ha đạt 119,8% kế hoạch giảm 7,8% so cùng kỳ, chủ yếu là cây khoai mỡ với diện tích 863 ha, trồng nhiều ở huyện Tân Phước; Cây rau, đậu các loại: gieo trồng được 44.466 ha đạt 107,4% kế hoạch và tăng 9,3% so cùng kỳ; đã thu hoạch 37.673 ha, năng suất bình quân 171,3 tạ/ha đạt 106,6% kế hoạch và tăng 1,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 645.431 tấn đạt 97% kế hoạch và tăng 14,6% so cùng kỳ. Trong đó có 44.209 ha rau các loại tăng 9,2% so cùng kỳ, đã thu hoạch 37.493 ha, năng suất bình quân 172 tạ/ha tăng 1%, với sản lượng 644.877 tấn, tăng 14,6% so cùng kỳ. (Xem số liệu sản xuất nông nghiệp)
- Cây lâu năm: Cây trồng phát triển tốt, sâu bệnh không đáng kể, để mô hình trồng cây ăn quả đạt hiệu quả kinh tế cao, ngành nông nghiệp tỉnh chú trọng việc quy hoạch vùng trồng, trợ vốn vay, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật để nhà vườn trồng và chăm sóc cây hiệu quả. Đồng thời xúc tiến xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh cây ăn quả để “đầu ra” của nhà vườn ổn định.
   b. Chăn nuôi: Đàn heo đang phục hồi dần do giá bán heo hơi đang tăng trở lại do nhu cầu của thị trường trong dịp cuối năm tuy nhiên người nuôi đầu tư vốn để tăng số lượng đầu con chưa nhiều vì lo giá cả sẽ tiếp tục biến động.
   c. Thủy hải sản: 
   Tính đến tháng 10, các hộ thả nuôi xong vụ nuôi năm 2013, với tổng diện tích nuôi trồng thủy sản các loại được 15.362 ha đạt 105,9% kế hoạch tăng 6,2% so với cùng kỳ: Diện tích nước ngọt thả nuôi được 6.719 ha, đạt 105,6% kế hoạch tăng 1,1% so cùng kỳ. Diện tích nước mặn, lợ thả nuôi được 8.643 ha đạt 106,2% kế hoạch tăng 10,5% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm vụ 2. Dịch bệnh đã xảy ra trên 436,3 ha tôm nuôi thâm canh, bán thâm canh ở các huyện phía Đông bị thiệt hại do bệnh đốm trắng, hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính… Ban Chỉ đạo huyện đã sử dụng 10 tấn Chlorine và 6,386 tấn TCCA để xử lý môi trường nuôi. Có 1.343 bè cá đạt 91,7% kế hoạch và giảm 12,3% so cùng kỷ.
   Sản lượng nuôi trồng và khai thác trong tháng được 18.986 tấn, tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng 10 tháng được 203.658 tấn đạt 94,5% kế hoạch và tăng 2,3% so cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng đạt 126.489 tấn đạt 99% kế hoạch tăng 1,3% so cùng kỳ. Sản lượng khai thác đạt 77.169 tấn, trong đó khai thác biển 73.212 tấn đạt 86,8% kế hoạch tăng 4,1% so cùng kỳ. Giá nhiên liệu và chi phí đầu vào tăng cao đã ảnh hưởng đến thu nhập của ngư dân. (Xem số liệu sản xuất thủy sản)
   2. Sản xuất công nghiệp:
   Chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 1,8% so với tháng 9/2013 và tăng 10% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng 12% so cùng kỳ, bao gồm: công nghiệp chế biến chế tạo  tăng 12,3% do một số mặt hàng sản xuất ổn định: sản phẩm từ cá hoặc động vật giáp xác, thân mềm tăng 31,6%, gạo đã xay xát toàn bộ hoặc sơ bộ tăng 20,4%, áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 17,2%,… sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,5%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,1%, riêng công nghiệp khai khoáng chỉ bằng 33% so cùng kỳ do nguồn tài nguyên cát sông ngày càng khan hiếm. (Xem số liệu chỉ số sản xuất công nghiệp)
   3. Đầu tư, xây dựng:
Tổng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng thực hiện 193 tỷ đồng. Tính chung 10 tháng thực hiện 1.556,2 tỷ đồng đạt 88,7% so kế hoạch tăng 4,1% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh thực hiện 1.002,7 tỷ đồng tăng 4,3%, trong đó vốn cân đối ngân sách tỉnh thực hiện 151 tỷ đồng tăng 13,9%; nguồn vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 184,5 tỷ đồng tăng 5%; vốn xổ số kiến thiết thực hiện 365,5 tỷ đồng tăng 8,2%...; Nguồn vốn ngân sách cấp huyện thực hiện 468,9 tỷ đồng tăng 2,8%, trong đó vốn cân đối ngân sách huyện thực hiện 195,2 tỷ đồng tăng 2,3%; nguồn vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 249,5 tỷ đồng tăng 3,6%; Nguồn vốn ngân sách cấp xã thực hiện 84,6 tỷ đồng tăng 9,7%, trong đó vốn cân đối ngân sách xã thực hiện 22,7 tỷ đồng tăng 12%; nguồn vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 58,8 tỷ đồng tăng 8,7%...
   4. Thương mại, giá cả, dịch vụ:
   a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:
   Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 3.334 tỷ đồng tăng 2% so tháng trước. Tính chung 10 tháng thực hiện 31.702 tỷ đồng tăng 18,4% so cùng kỳ, bao gồm kinh tế nhà nước thực hiện 3.575 tỷ đồng tăng 24,2%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 27.975 tỷ đồng tăng 17,5% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 152 tỷ đồng tăng 65,9%. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp đạt 25.653 tỷ đồng chiếm 80,9% tổng mức và tăng 17,6% so cùng kỳ; lưu trú và ăn uống đạt 2.811 tỷ đồng chiếm 8,9% tổng mức và tăng 17,9%; du lịch lữ hành đạt 37 tỷ đồng hiếm 0,1% tống mức và tăng 7% và ngành dịch vụ đạt 3.201 tỷ đồng chiếm 10,1% tổng mức và tăng 26,5%.(Xem số liệu Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ)
   b. Xuất - Nhập khẩu: 
   - Xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện được 95,7 triệu USD giảm 1,4% so tháng trước. Từ đầu năm đến nay xuất được 855 triệu USD tăng 16% so cùng kỳ, bao gổm: kinh tế nhà nước thực 112,6 triệu USD giảm 19,8%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 344,7 triệu USD giảm 4,4%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 397,7 triệu USD tăng 68,4%. 
   Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:
   + Hàng thủy sản: ước tính tháng 10 xuất 12.222 tấn tăng 4,6% so tháng trước, kim ngạch đạt 25,2 triệu USD. Tổng kim ngạch 10 tháng đạt 229,1 triệu USD giảm 12,4% so cùng kỳ với sản lượng xuất khẩu 107.585 tấn giảm 0,2%, trong đó mặt hàng fillet cá tra đạt 94.176 tấn tăng 4,7%. Giá cá tra tăng trở lại, hiện tại giá trên 23.000 đồng/kg do nhu cầu nhập khẩu của các nước tăng và nguồn nguyên liệu trong nước đang thiếu hụt, trên thị trường không còn xuất hiện tình trạng doanh nghiệp chào xuất khẩu giá thấp. 
   + Hàng rau quả: trong tháng xuất 303 tấn tăng 1,3% so tháng trước, đạt kim ngạch 0,4 triệu USD. Tổng số 10 tháng xuất được 4.399 tấn giảm 20,9% (giảm 1.164 tấn), về trị giá đạt 5,4 triệu USD giảm 16,6% so cùng kỳ. Sản lượng sản xuất thấp do nguồn nguyên liệu không ổn định, mặt hàng mang tính chất thời vụ, công suất hoạt động của nhà máy khoảng 20% nên giá thành sản phẩm cao. Đối với mặt hàng nước dứa cô đặc trong, giá nguyên liệu đang ở mức cao khoảng 4.800 đồng/kg doanh nghiệp chỉ ký hợp đồng xuất khẩu ngắn hạn.
   + Lương thực: xuất được 9.749 tấn, đạt kim ngạch 4,4 triệu USD. Tổng số 10 tháng xuất được 172.113 tấn giảm 30,1%, về trị giá đạt 75 triệu USD giảm 30,4% so cùng kỳ. Sau thời gian trầm lắng, hiện nay thị trường lúa gạo có dấu hiệu tăng trở lại, so tuần đầu tháng 10 giá gạo nguyên liệu tăng 200 đồng/kg, gạo loại 1 làm ra gạo 5% tấm khoảng 6.800 - 6.900 đồng/kg, gạo nguyên liệu làm ra gạo 25% tấm là 6.600 - 6.700 đồng/kg… do gần đây lượng gạo xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc tăng lên nhiều và do thông tin Việt Nam đã ký bán trên 320 ngàn tấn gạo, trong đó bán cho Philippines 120 ngàn tấn theo hợp đồng tập trung. Giá gạo xuất khẩu tăng trở lại bất chấp thị trường thế giới ảm đạm, giá gạo xuất khẩu hầu hết các nước khác không đổi hoặc giảm nhẹ; giá gạo Việt Nam từ đầu tháng 10 đến nay, gạo 5% tấm xuất khẩu tăng thêm 25-35 USD/tấn lên 380 - 390 USD/tấn. 
   + Hàng dệt may: xuất được 22,9 triệu USD, 10 tháng đầu năm thực hiện được 165,9 triệu USD tăng 48,1% so cùng kỳ. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của các doanh nghiệp tương đối ổn định.
Ngoài các mặt hàng chủ yếu, hiện nay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang phát triển mạnh góp phần tăng trị giá xuất khẩu của tỉnh vào các mặt hàng như giày dép các loại đạt 148,2 triệu USD tăng 49,3%, sản phẩm bằng plastic đạt 116,5 triệu tăng 220,1% so cùng kỳ…(Xem số liệu  xuất khẩu hàng hóa)
   - Nhập khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thực hiện 47,9 triệu USD giảm 21,7% so tháng trước. Tổng số 10 tháng thực hiện 475,8 triệu USD tăng 61,7% so cùng kỳ, kinh tế nhà nước thực hiện được 39,3 triệu USD giảm 6,5%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 124,1 triệu USD tăng 23,9%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 312,4 triệu USD tăng 105,5% so cùng kỳ. Trị giá nhập khẩu tập trung ngành công nghiệp chế biến đạt 471,1 triệu USD tăng 64,2%, trong đó ngành sản xuất sơ chế da, sản xuất túi xách và giày dép đạt 132,9 triệu USD tăng 200,3%, ngành may mặc đạt 101,2 triệu tăng 44,5%, các sản phẩm từ kim loại đạt 104,5 triệu USD tăng 44,8%, sản xuất thực phẩm và đồ uống đạt 97,1 triệu USD tăng 8,2%...(Xem số liệu nhập khẩu hàng hóa)
   c. Giá cả:
   Chỉ số giá tiêu dùng trong tháng tăng 0,35% (thành thị tăng 0,53%, nông thôn tăng 0,29%) so với tháng trước; so tháng 12 năm trước tăng 6,47%, bình quân chỉ số giá tiêu dùng 10 tháng năm 2013 tăng 6,53% so với bình quân 10 tháng năm 2012. Có 8/11 nhóm hàng có chỉ số tăng, trong đó có 2/11 nhóm hàng có chỉ số tăng cao hơn mức tăng chung: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,63%, nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,51%, kế tiếp nhóm hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27%, may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,25%... tăng thấp nhất là nhóm hàng thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%. Có 2/11 nhóm hàng ổn định so tháng trước là bưu chính viễn thông và giáo dục. Riêng nhóm hàng giao thông giảm 0,26%. CPI tăng so tháng trước do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
   - Do ảnh hưởng của những cơn bão gây mưa kéo dài, triều cường dâng cao và các huyện phía Tây còn chịu thêm ảnh hưởng của lũ lụt làm cho diện tích sản xuất hoa màu bị thu hẹp lại, năng suất và chất lượng sản phẩm kém đi nên các mặt hàng rau xanh có giá tăng vọt cụ thể như: bắp cải tăng 1,22%, su hào tăng 2,64%, cà chua tăng 6,47%, rau muống tăng 5,55%, đỗ quả tươi tăng 4,01%, bí xanh tăng 9,34%, dưa leo tăng 7,76%, rau cải xanh tăng 12,53%,... nhóm quả tươi tăng 3,35% trong đó dưa hấu do thời gian gần đây mưa nhiều bị úng gốc, khó trồng năng suất giảm, giá bán tăng cao (tăng 12,2%).
   - Giá thịt heo tại địa phương tăng trở lại do: một số tỉnh giáp vùng biên giới, các thương lái Trung Quốc sang Việt Nam thu mua heo hơi làm tăng thêm sức cầu; người chăn nuôi chủ động né lũ cắt giảm tổng; trước đây giá con giống, thức ăn tăng cao, dịch bệnh bùng phát người chăn nuôi bị lỗ nhiều hộ chăn nuôi chủ động cắt giảm tổng đàn... đã đẩy giá thịt heo tăng bình quân từ 2.000 đến 3.000 đồng/kg so tháng trước tác động đến ngành hàng thực phẩm (trong nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống) tăng 0,83%...
    Chỉ số giá vàng giảm 1,93% so với tháng trước do tác động giá vàng thế giới biến động giảm nhẹ trong thời gian qua. Giá vàng bán ra ở mức bình quân là 3.400 ngàn đồng/chỉ. Chỉ số giá đô là Mỹ giảm 0,11% so với tháng trước, tỷ giá đô la Mỹ bình quân trong tháng là 21.143 đồng/USD.(Xem số liệu chỉ số giá tiêu dùng)
   d. Du lịch:
   Khách tham quan du lịch trong tháng đạt 76,6 ngàn lượt khách tăng 3% so tháng trước giảm 6,8% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng số khách tham quan du lịch đạt 821,8 ngàn lượt khách giảm 0,8% so cùng kỳ, trong đó khách do các cơ sở du lịch lữ hành phục vụ là 342,3 ngàn lượt khách tăng 5,8%; khách du lịch quốc tế là 380,2 ngàn lượt khách đạt 83,8% kế hoạch và giảm 5% so cùng kỳ. Tổng doanh thu khách sạn, nhà hàng và du lịch trong tháng được 288,6 tỷ đồng tăng 13,9% so cùng kỳ, tổng doanh thu khách sạn, nhà hàng và du lịch từ đầu năm đến nay thực hiện được 2.849 tỷ đồng tăng 17,5% so cùng kỳ, trong đó doanh thu du lịch lữ hành chiếm 1,3%.
    e. Vận tải:
   Doanh thu vận tải trong tháng thực hiện 135,4 tỷ đồng tăng 1,1% so tháng trước. Tính chung 10 tháng đạt 1.309,5 tỷ đồng tăng 11,1% so cùng kỳ.. Vận tải đường bộ thực hiện 793,8 tỷ đồng tăng 11,2%, vận tải đường sông thực hiện 462,1 tỷ đồng tăng 10,3%, vận tải đường biển thực hiện 54 tỷ đồng tăng 16,1%.
   - Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.705 ngàn lượt khách tăng 1,2% và luân chuyển được 92.905 ngàn lượt khách.km tăng 1,4% so tháng trước. Tính chung 10 tháng vận tải hành khách đạt 27.166 ngàn lượt khách tăng 4,4% và luân chuyển được 973.755 ngàn lượt khách.km tăng 1,8% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 20.972 ngàn lượt khách tăng 4% và luân chuyển được 957.718 ngàn lượt khách.km tăng 1,9% so cùng kỳ. Vận tải đường sông thực hiện 6.194 ngàn lượt khách tăng 5,9% và luân chuyển được 16.037 ngàn lượt khách.km tăng 0,7%.
   - Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.095 ngàn tấn tăng 2,7% và luân chuyển được 102.657 ngàn tấn.km tăng 2,9% so tháng trước. Tính chung 10 tháng vận tải hàng hóa đạt 10.876 ngàn tấn, tăng 4% và luân chuyển được 1.102.248 ngàn tấn.km tăng 3,1% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 3.265 ngàn tấn tăng 6,4% và luân chuyển được 276.160 ngàn tấn.km tăng 5,2% so cùng kỳ. Vận tải đường sông thực hiện 7.611 ngàn tấn tăng 3% và luân chuyển được 736.088 ngàn tấn.km, tăng 2,4%.
   f. Bưu chính viễn thông:
   Doanh thu trong tháng đạt 116,5 tỷ đồng tăng 10% so tháng trước, gồm ngành bưu chính doanh thu đạt 4,5 tỷ đồng tăng 1,1%, viễn thông đạt 112 tỷ đồng tăng 10,4%. Tính đến tháng 10 doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 944,6 tỷ đồng tăng 2,5% so cùng kỳ, gồm ngành bưu chính doanh thu đạt 41,1 tỷ đồng giảm 37,8%, viễn thông đạt 903,5 tỷ đồng tăng 5,6%. Thuê bao điện thoại trong tháng giảm 1.595 thuê bao, trong đó thuê bao cố định giảm 1.970 thuê bao, tổng số thuê bao có trên mạng đến cuối tháng 10 là 292.133 thuê bao, mật độ điện thoại bình quân đạt 17,3 thuê bao/100 dân. Thuê bao Internet trong tháng tăng 151 thuê bao, tổng số thuê bao Internet trên mạng đến cuối tháng 10 là 43.683 thuê bao, mật độ Internet bình quân ước đạt 2,6 thuê bao/100 dân.
   II. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 
   1. Lao động việc làm:
   Trong tháng đã tư vấn cho 1.607 lượt lao động, giới thiệu việc làm cho 439 lao động. Tính từ đầu năm đến nay đã tư vấn 18.174 lao động, giới thiệu việc làm cho 4.080 lao động và đã giới thiệu 2.748 lao động có được việc làm ổn định, có 8.0344 trường hợp đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó có 7.979 trường hợp đã có quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp với tổng số tiền chi trả tương đương 50,9 tỷ đồng.
   2. Chính sách xã hội: 
   Điều chỉnh trợ cấp hàng tháng cho 800/1.500 hồ sơ người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học theo NĐ31/2013-NĐ-CP; thẩm định 50 hồ sơ theo QĐ290/CP, 15 hồ sơ mua bảo hiểm y tế Cựu chiến binh, 16 hồ sơ vợ liệt sĩ tái giá, 40 hồ sơ chất độc hóa học; tổ chức, phục vụ đưa 02 người có công tiêu biểu đi dự Hội nghị biểu dương người có công toàn quốc ở  tỉnh Khánh Hòa; trợ cấp 1 lần theo quyết định 290/CP là 24 hồ sơ, với số tiền 94.650 ngàn đồng… Vận động đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa đến nay được 12.891 triệu đồng, đạt 143,2% kế hoạch; xây dựng mới 307 căn đạt 118,1% kế hoạch với tổng kinh phí 10.568 triệu đồng; sửa chữa 91 căn với kinh phí là 1.061 triệu đồng.
   3. Chăm sóc sức khỏe:
   So với tháng trước, ghi nhận 3 bệnh tăng, 4 bệnh giảm, trong đó cas mắc thủy đậu tăng cao (tăng 240%), tiếp theo là tay – chân – miệng tăng 34,2%... xuất hiện rải rác trên địa bàn. Từ đầu năm đến nay: đã khám bệnh cho 4.893.697 lượt người giảm 8% so cùng kỳ, với số lượt người điều trị nội trú là 178.548 lượt người tăng 8,5%.  Bệnh sốt xuất huyết đã xảy ra 1.343 cas, giảm 60,5% so cùng kỳ, không có tử vong; bệnh HIV phát hiện 187 cas nhiễm HIV mới giảm 27,8% và số cas mới AIDS 139 người giảm 34,1%, tử vong do AIDS là 51 cas tăng 15,9% so với cùng kỳ. Kế hoạch hóa gia đình thực hiện được 191 cas đình sản tăng 26,5% so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay xảy ra một vụ ngộ độc thực phẩm trong tháng 10 tại bếp ăn tập thể công ty TNHH MTV WONDO VINA ở huyện Chơ Gạo, có 2.575 người ăn, số người bị ngộ độc và phải đi viện 779 người, không có tử vong về người, nguyên nhân nghi ngờ thức ăn chứa tác nhân là món thịt viên trứng cút kho
   4. Giáo dục - Đào tạo:
   Kết quả kỳ thi tuyển sinh năm học 2013 - 2014, tính đến ngày 15/10 Trường Đại Học Tiền Giang nhận được 2.029 hồ sơ nhập học của thí sinh trúng tuyển hệ đại học, cao đẳng, gồm hệ đại học có 1.043/1.010 đạt 103,3% so với chỉ tiêu, hệ cao đẳng có 986/1.810 hồ sơ đạt 54,5%; hệ trung cấp chuyên nghiệp tiếp nhận được 178 hồ sơ nhập học. Trường tiếp tục phát hành và nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng (đợt 4) đến ngày 23/10/2013 và hệ trung cấp chuyên nghiệp (đợt 2) đến ngày 18/10/2013.
   5. Văn hóa - thể thao:
   Hoạt động trong lĩnh vực văn hóa tiếp tục được giữ vững và phát triển. Ngành văn hóa đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kết hợp việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức qua các phương tiện thông tin đại chúng báo, đài và các cuộc thi. Công tác kiểm tra hoạt động văn hóa cũng được quan tâm, thanh tra một cuộc tại khu di tích khảo cổ Gò Thành Óc Eo thuộc ban quản lý di tích tỉnh Tiền Giang và kiểm tra 4 cuộc với 75 lượt kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính 13 vụ, vận động nhân dân ý thức tự giác giao nộp 250 đĩa không tem nhãn các loại và 3 đĩa phim có nội dung độc hại.
Phong trào thể dục-thể thao trên địa bàn tỉnh luôn được duy trì và phát triển với nhiều hình thức đa dạng và phong phú được diễn ra hàng ngày nhằm rèn luyện sức khoẻ. Hoạt động thể dục thể thao thành tích cao trong tháng đạt được một số thành tích như sau: đội taekwondo đạt 01 HCV và 2 HCĐ giải vô địch taekwondo toàn quốc 2013 tại Bình Thuận; đội Vovinam đạt 3 HCV và 2 HCB giải vô địch vovinam toàn quốc 2013 tại Đà Nẳng...
   6. Tình hình trật tự an toàn giao thông:
   Theo báo cáo của Ngành công an đến ngày 15 tháng 9 năm 2013:
   Giao thông đường bộ: trong tháng (15/8 – 15/9) tai nạn xảy ra 39 vụ, làm chết 18 người, làm bị thương 43 người; so tháng trước tăng 01 vụ, số người chết giảm 5 người, số người bị thương tăng 4 người; so cùng kỳ năm trước tăng 22 vụ, số người chết tương đương và số người bị thương tăng 30 người. Từ đầu năm đến nay xảy ra 406 vụ, so cùng kỳ tăng 224 vụ; làm chết 196 người tăng 2 người so cùng kỳ; làm bị thương 404 người tăng 298 người so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ xảy ra 7.976 vụ, giảm 3.064 vụ so tháng trước và giảm 6.165 vụ so cùng kỳ; phạt tiền 6.632 vụ với số tiền phạt 4.273 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay vi phạm 88.461 vụ so cùng kỳ giảm 49.728 vụ so cùng kỳ; phạt tiền 74.642 vụ với số tiền phạt 48.858 triệu đồng.
Giao thông đường thủy: Trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn. Từ đầu năm đến nay xảy ra 8 vụ, so cùng kỳ tăng 4 vụ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.463 vụ giảm 512 vụ so tháng trước và giảm 340 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 934 vụ với số tiền phạt 346 triệu đồng; nâng tổng số vụ vi phạm từ đầu năm đến nay 14.673 vụ so cùng kỳ giảm 881 vụ, phạt tiền 10.259 vụ với số tiền phạt 3.343 triệu đồng.
   7. Tình hình thiệt hại do thiên tai, bão lũ:
   Ngày 21/9/2013 đã xảy ra lốc xoáy tại ấp Bình, xã Hòa Hưng, huyện Cái Bè làm tốc mái 26 căn nhà: có 07 căn bị tốc mái hoàn toàn và 19 căn tốc mái từ 30% - 50%, làm xiêu vẹo 02 căn, không có thiệt hại về người; tổng giá trị tài sản thiệt hại ước tính khoảng 560 triệu đồng. Có 5 hộ (3 hộ nghèo và 2 hộ cận nghèo) có nhà bị tốc mái hoàn toàn được hỗ trợ 300 ngàn đồng/hộ được trích từ nguồn kinh phí của xã. Tại huyện Cai Lậy do anh hưởng của lũ tràn về có 21 điểm sạt lở đã gia cố được 17 điểm, còn 4 điểm đang chuẩn bị bàn giao mặt bằng cho bên  thi công, tổng số chiều dài các đoạn đê bị sạt lở là 90 mét.
   8. Tình hình cháy nổ:
Trong tháng xảy ra 3 vụ cháy, thiệt hại tài sản trị giá khoảng 4.245 triệu đồng; trong đó có một vụ cháy chợ trái cây đầu mối  - chợ Thạnh Trị đã thiêu toàn bộ 53 sạp tiểu thương; lửa cháy lan làm ảnh hưởng đến 14 hộ dân xung quanh khu vực (trong đó 02 căn nhà bị thiệt hại 70-80%), Tổng tài sản thiệt hại ước tính khoảng 4,2 tỷ đồng. Nguyên nhân chính gây ra cháy đang được các cơ quan chức năng điều tra làm rõ. UBND thành phố Mỹ Tho đã hỗ trợ 2 căn nhà bị cháy với mức 6 triệu đồng/hộ; 5 triệu đồng/hộ cho 38 hộ tiểu thương bán sỉ và triệu đồng/hộ cho 15 hộ bán lẻ.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
 
Các tin cùng chuyên mục:

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 34
Truy cập: 1.936.239
Truy cập tháng: 49.916
User IP: 54.162.124.193

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn