Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2013
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 9 tháng đầu năm 2013
Thứ hai, Ngày 30 Tháng 9 Năm 2013
I-KINH TẾ
   1. Tăng trưởng kinh tế:
   Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP): 9 tháng đầu năm 2013 ước tính đạt 13.673 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 1994) tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2012, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 15%, khu vực dịch vụ tăng 9,7%, GDP theo giá thực tế đạt 45.226 tỷ đồng.
Cơ cấu kinh tế: chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Khu vực nông lâm thủy sản chiếm 44,4%, khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 29,8%, khu vực dịch vụ chiếm 25,8%; 9 tháng năm 2012 tỷ trọng các khu vực này lần lượt là 49,2%, 26,9% và 23,9%. 
   2. Đầu tư và xây dựng:
   Vốn đầu tư toàn xã hội ước thực hiện 12.430,9 tỷ đồng đạt 62,2% kế hoạch tăng 5,7% so cùng kỳ, gồm vốn khu vực nhà nước 1.884,5 tỷ đồng tăng 7,2%, vốn ngoài nhà nước 8.192,3 tỷ đồng tăng 6,3%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 2.354,1 tỷ đồng tăng 2,8% so cùng kỳ. 
   3. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: 
   a. Trồng trọt:
   Gieo trồng cây lương thực có hạt được 239.749 ha đạt 100,1% kế hoạch và giảm 2,5% so cùng kỳ. Sản lượng cây lương thực có hạt thu hoạch được 1.168.734 tấn đạt 88,1% kế hoạch giảm 2% so cùng kỳ.
   -Cây lúa: đã xuống giống 235.474 ha đạt 100,2% kế hoạch giảm 2,5% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch được 1.156.939 tấn đạt 88,2% kế hoạch giảm 2% so cùng kỳ. Vụ Đông Xuân kết thúc vụ, đã gieo sạ và thu hoạch 79.348 ha, năng suất thu hoạch bình quân 69 tạ/ha với sản lượng 547.547 tấn giảm 14.793 tấn vụ Đông Xuân năm trước; Vụ Hè Thu sớm gieo sạ và thu hoạch 39.816 ha, đạt 102,4% so kế hoạch, năng suất bình quân đạt 55 tạ/ha đạt 101,4% kế hoạch, sản lượng thu hoạch 218.990 tấn tăng 1,4% so cùng kỳ; Vụ Hè thu chính vụ: chính thức gieo sạ được 78.443 ha, đạt 99,8% kế hoạch giảm 3,2% so cùng kỳ, năng suất bình quân 50,4 tạ/ha tăng 1,7% so cùng kỳ, sản lượng 390.401 tấn; Vụ Thu đông (Hè thu muộn): đã xuống giống được 37.867 ha đạt 98,4% kế hoạch và giảm 5,1% so cùng kỳ.
   - Cây bắp: trồng được 4.236 ha đạt 94,1% kế hoạch giảm 1,9% so cùng kỳ, năng suất bình quân 34 tạ/ha, đạt 101,2% kế hoạch tăng 1,3% so cùng kỳ, với sản lượng 11.697 tấn đạt 77,4% kế hoạch giảm 7,2% so cùng kỳ do giảm diện tích. 
   - Cây trồng khác:
   + Cây chất bột có củ: trồng được 1.516 ha đạt 118,5% kế hoạch giảm 8,8% so cùng kỳ, chủ yếu là cây khoai mỡ với diện tích 863 ha, trồng nhiều ở huyện Tân Phước. 
   + Cây rau, đậu các loại: gieo trồng được 42.609 ha đạt 102,9% kế hoạch và tăng 8,5% so cùng kỳ, đã thu hoạch 35.154 ha, năng suất bình quân 168,3 tạ/ha, đạt 104,7% kế hoạch giảm 0,2% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 591.681 tấn, đạt 88,9% kế hoạch và tăng 9,1% so cùng kỳ do tăng diện tích. Trong đó có 42.425 ha rau các loại tăng 8,6% so cùng kỳ, đã thu hoạch 35.020 ha, năng suất bình quân 168,9 tạ/ha giảm 0,3% với sản lượng 591.314 tấn tăng 9,1% so cùng kỳ. Cây dưa hấu trồng được 3.543 ha tăng 0,4% so cùng kỳ, đã thu hoạch 2.808 ha năng suất bình quân 213 tạ/ha tăng 0,5%, sản lượng 59.815 tấn tăng 0,6% so cùng kỳ. (Xem biểu Sản xuất nông nghiệp)
   b. Chăn nuôi: 
Trong 9 tháng qua sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 16,5 tấn tăng 3,9% so cùng kỳ, sản lượng thịt bò hơi đạt 10.201 tấn tăng 30,1%, sản lượng thịt heo hơi đạt 75.496 tấn tăng 3,9%, sản lượng thịt gà đạt 12.535 tăng 6,6%, sản lượng trứng gà đạt 118.375 ngàn quả giảm 10%, sản lượng thịt vịt đạt 8.286 tấn tăng 2,9%, sản lượng trứng vịt đạt 41.538 ngàn quả tăng 1,1%. Trong tháng 7 xảy ra dịch cúm A/H5N1 trên đàn chim cút ở xã Phú Kiết, xã Hòa Tịnh thuộc huyện Chợ Gạo với số lượng lớn, riêng xã Mỹ Lương (huyện Cái Bè), xã Phước Thạnh (TP. Mỹ Tho), xã Nhị Mỹ (huyện Cai Lậy) có dịch bệnh rải rác ở một số hộ nuôi nhỏ lẻ đã tiêu hủy 57.022/61.456 con.
   c. Thủy, hải sản:
Ước tính 9 tháng tỉnh thả nuôi được 14.529 ha thủy sản các loại, đạt 100,2% kế hoạch tăng 0,4%. so cùng kỳ. Diện tích nước ngọt nuôi được 6.719 ha, đạt 105,6% kế hoạch tăng 1,1% so cùng kỳ. Diện tích nước mặn, lợ thả nuôi được 7.810 ha, đạt 96% kế hoạch giảm 0,1% so cùng kỳ, trong đó nuôi tôm với diện tích 4.630 ha. Dịch bệnh đã xảy ra trên 428,32 ha ở các huyện phía Đông bị thiệt hại do bệnh đốm trắng, hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính… Có 1.508,5 ha nghêu nuôi tại vùng ven biển Gò Công bị thiệt hại tỉ lệ thiệt hại từ 50% - 100%, chiếm hơn 97% diện tích nuôi.
Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác 9 tháng thu hoạch được 184.672 tấn đạt 85,7% kế hoạch và tăng 1,3% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng cá đạt 131.290 tấn tăng 1,1%; tôm đạt 18.836 tấn tăng 18,9%. Sản lượng nuôi trồng đạt 116.475 tấn tăng 0,5% so cùng kỳ, sản lượng cá 83.380 tấn tăng 0,2%. Sản lượng khai thác đạt 68.197 tấn tăng 2,9% so với cùng kỳ, trong đó khai thác biển 64.650 tấn tăng 2,7%. (Xem biểu Thuỷ sản)
   4. Sản xuất công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm ước thực hiện 10.830,3 tỷ đồng (theo giá so sánh 1994), đạt 75,4% kế hoạch tăng 19% so cùng kỳ, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo 10.488,1 tỷ đồng tăng 19,3%. Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm tăng 12,2% so với cùng kỳ, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,5%, sản xuất và  phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,8%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,4%, riêng công nghiệp khai khoáng chỉ bằng 33,3% so cùng kỳ do nguồn tài nguyên cát sông ngày càng khan hiếm. (Xem biểu chỉ số sản xuất công nghiệp)
   5. Thương mại, giá cả và dịch vụ: 
   a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội:
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội thực hiện 28.357 tỷ đồng tăng 19,1% so cùng kỳ, kinh tế nhà nước thực hiện 3.172 tỷ đồng tăng 23,1%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 25.049 tỷ đồng tăng 18,4%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 136 tỷ đồng tăng 65,2% . Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp đạt 22.929 tỷ đồng tăng 11,8%; lưu trú và ăn uống đạt 2.557 tỷ đồng tăng 19,8%; du lịch lữ hành đạt 34 tỷ đồng tăng 12,2%; dịch vụ đạt 2.837 tỷ đồng tăng 25,5% so cùng kỳ. (Xem biểu Tổng mức bán lẻ HH  và doanh thu dịch vụ)
   b. Xuất – nhập khẩu:
   - Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 761,3 triệu USD tăng 15,5% so cùng kỳ, kinh tế nhà nước thực hiện 104 triệu USD giảm 20%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 296,7 triệu USD giảm 7,2%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 360,6 triệu USD tăng 72,1% so cùng kỳ. Mặt hàng xuất khẩu tập trung ở các nhóm hàng chính như: 
   + Hàng thủy sản: xuất khẩu được 89.460 tấn giảm 4,7%, kim ngạch đạt 192,9 triệu USD giảm 16,9% so cùng kỳ, trong đó mặt hàng fillet xuất 78.055 tấn chiếm trên 87% sản lượng hàng thủy sản, tăng 1,3%. 
   + Hàng rau quả: xuất 3.994 tấn, về trị giá đạt 4,9 triệu USD giảm 7,1% so cùng kỳ. Các mặt hàng như nước quả cô đặc, dứa đông và các mặt hàng trái cây… chủ yếu do công ty cổ phần rau quả Tiền Giang và công ty TNHH MTV Long Uyên Tiền Giang xuất khẩu. 
    + Gạo: xuất được 157.528 tấn bằng 71,4%, về trị giá đạt 67,9 triệu USD giảm 29,6% so cùng kỳ. Tình hình gạo thế giới có chiều hướng xuống thấp gây khó khăn cho gạo Việt Nam do: hiện nay giá gạo Thái Lan so với Việt Nam chênh lệch không lớn, gạo tồn kho khoảng 380 USD/tấn, giá xuất khoảng 400-420 USD/tấn, gạo Ấn Độ khoảng trên 400 USD/tấn; thị trường gạo lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc thương nhân đợi giá thấp mới mua, thứ hai là thị trường Ấn Độ lại rất gần với thị trường Châu Phi nên khó cạnh tranh.
   + Hàng dệt may: xuất được 9.482 ngàn sản phẩm tăng 0,8% so cùng kỳ, về trị giá 148,6 triệu USD tăng 43,8% so cùng kỳ. (Xem biểu Xuất khẩu hàng hóa)
   - Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 438,2 triệu USD tăng 71,4% so cùng kỳ, kinh tế nhà nước đạt 37,9 triệu USD tăng 3,8%, kinh tế ngoài nhà nước đạt 106,1 triệu USD tăng 25,7%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 294,2 triệu USD tăng 118,3%. (Xem biểu Nhập khẩu hàng hóa)
   c. Chỉ số giá:
   Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 9 tháng năm 2013 tăng 6,10% so với tháng 12 năm 2012, bình quân 1 tháng tăng 0,68%, bình quân CPI 9 tháng năm 2013 tăng 6,48% so với bình quân 9 tháng năm 2012. CPI 9 tháng đầu năm diễn biến thất thường, đỉnh điểm là tháng 01/2013 tăng 2,96% so tháng trước, từ tháng 3 đến tháng 5 liên tục giảm và từ tháng 6 đến nay dãy số liên tục tăng theo hướng tháng sau cao hơn tháng trước. So tháng 8/2013 CPI tăng 0,98%, khu vực thành thị tăng 1,03%, nông thôn tăng 0,97%. Chỉ số giá vàng tăng 0,76%, chỉ số đô la Mỹ giảm 0,13% so tháng trước. (Xem biểu chỉ số giá)
   d. Du lịch: 
   Số khách tham quan du lịch trong 9 tháng đầu năm 2013 đạt 746 ngàn lượt khách tương đương so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế là 353,3 ngàn lượt khách giảm 3,1% so cùng kỳ. Tổng doanh thu khách sạn – nhà hàng – du lịch thực hiện được 2.591,7 tỷ đồng tăng 19,4% so cùng kỳ, trong đó doanh thu du lịch lữ hành chiếm 1,3%. 
   e. Vận tải:
   Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 1.168,6 tỷ đồng tăng 10,4% so cùng kỳ: kinh tế nhà nước thực hiện 46,1 tỷ đồng tăng 16,6%, kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 1.122,5 tỷ đồng tăng 10,2%. Vận tải đường bộ thực hiện 711,3 tỷ đồng tăng 10,8%, vận tải đường sông thực hiện 411,3 tỷ đồng tăng 9%, vận tải đường biển thực hiện 46 tỷ đồng tăng 16,6%.
Vận tải hành khách đạt 24.479 ngàn lượt khách tăng 4,5% và luân chuyển được 881.522 ngàn lượt khách.km tăng 2,3% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 18.901 ngàn lượt khách tăng 4,1% và luân chuyển được 866.938 ngàn lượt khách.km tăng 2,3% so cùng kỳ. Vận tải đường sông thực hiện 5.578 ngàn lượt khách tăng 6% và luân chuyển được 14.584 ngàn lượt khách.km tăng 1,8%.
Vận tải hàng hóa đạt 9.677 ngàn tấn tăng 2,8% và luân chuyển được 899.074 ngàn tấn.km tăng 1,8% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 2.926 ngàn tấn tăng 6,2% và luân chuyển được 244.580 ngàn tấn.km tăng 3,8% so cùng kỳ. Vận tải đường sông thực hiện 6.751 ngàn tấn tăng 1,4% và luân chuyển được 654.494 ngàn tấn.km tăng 1,1%.
   f. Bưu chính viễn thông:
   Doanh thu đạt 856,1 tỷ đồng tăng 6,5% so cùng kỳ: bưu chính 36 tỷ bằng 59% so cùng kỳ và viễn thông 820,1 tỷ đồng tăng 10,4%. Doanh thu bưu chính giảm so với cùng kỳ là do các năm trước bưu điện tỉnh có dịch vụ thu hộ cước viễn thông, đến năm 2013 đã trả về cho doanh nghiệp viễn thông thu cước. 
Thuê bao điện thoại cố định 9 tháng đầu năm giảm 17.226 thuê bao. Tổng số thuê bao có trên mạng đến cuối tháng 9 là 306.768 thuê bao (chỉ có số thuê bao điện thoại cố định và di động trả sau), mật độ điện thoại bình quân đạt 18,13 thuê bao/100 dân. Thuê bao internet 9 tháng đầu năm tăng 3.148 thuê bao, tổng số thuê bao internet có đến cuối tháng 9 là 43.160 thuê bao mật độ internet bình quân 2,55 thuê bao/100 dân.
B-MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
   1. Lao động, giải quyết việc làm: 
   Trung tâm giới thiệu việc làm Tiền Giang đã tư vấn 16.567 lượt lao động đạt 92% kế hoạch, giới thiệu việc làm cho 3.614 lượt lao động đạt 72.8% kế hoạch, trong đó có 2.454 lao động có việc làm ổn định. Công tác xuất khẩu lao động có 747 lượt lao động đăng ký tham gia xuất khẩu lao động, đã xuất cảnh được 77 lao động đạt 52% so với kế hoạch đi sang các nước: Nhật Bản 62 lao động, Hàn Quốc: 9; Malaysia: 4 và Đài Loan 2 lao động. Tổ chức 12  phiên giao dịch việc làm trọng điểm gầm 100 doanh nghiệp tham gia tuyển dụng với nhu cầu 3.903 lao động, thu hút trên 2.190 lượt lao động tham gia trực tiếp. Công tác giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp có 7.405 trường hợp đăng ký, trong đó có 7.279 trường hợp đã có quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp với tổng số tiền tương đương 45 tỷ đồng.
   2. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
   Từ đầu năm đến nay đã khám bệnh cho 4.388.490 lượt người tăng 1,1% so cùng kỳ, trong đó điều trị nội trú là 160.820 lượt người tăng 10,8%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân 9 tháng của các cơ sở điều trị đạt 108,8%, trong đó bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 113,8%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 103,4,6%, các bệnh viện huyện đạt 106,5%, các phòng khám đa khoa khu vực đạt 67,8%. 
Một số bệnh truyền nhiễm: 9 tháng đầu năm bệnh Sốt xuất huyết đã xảy ra 1.213 cas không có tử vong, so với cùng kỳ số mắc giảm 61,8%; bệnh HIV  9 tháng phát hiện nhiễm mới 176 cas giảm 23,8% so cùng kỳ, nâng tổng số cas nhiễm toàn tỉnh lên 3.653 cas trong đó có 1.430 cas chuyển AIDS (9 tháng năm 2013 là 132 cas) và tử vong 787 cas (9 tháng năm 2013 là 45 cas).
Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình 9 tháng đầu năm đạt 126,6% kế hoạch tăng 14,7% so cùng kỳ, trong đó thực hiện 171 cas đình sản tăng 28,6%, có 3 cas nam.
   3. Giáo dục – đào tạo:
   Theo số liệu thống kê đầu năm học 2013 – 2014, quy mô phát triển giáo dục và đào tạo như sau:
Học sinh: Nhà trẻ có 179 nhóm với 5.280 trẻ, đạt tỷ lệ 6,9% so dân số độ tuổi 0-2 tuổi. Mẫu giáo có 1.380 lớp, với 49.200 học sinh, đạt tỷ lệ 66% so độ tuổi 3-5 tuổi; huy động 99,9% trẻ 5 tuổi ra lớp; Tiểu học có 4.527 lớp, 140.352 học sinh, chiếm tỉ lệ 107,1% so với dân số trong độ tuổi 6-10 tuổi; tuyển mới vào lớp 1 là 27.983 học sinh, đạt tỷ lệ 99,8% so với dân số 6 tuổi; Trung học có 2.551 lớp, với 96.936 học sinh, tỉ lệ 94% so với dân số trong độ tuổi 11-14 tuổi; tuyển mới vào lớp 6 là 26.240 học sinh, đạt tỷ lệ 99,9% so học sinh tốt nghiệp tiểu học; Trung học phổ thông có 992 lớp, với 42.152 học sinh, tỉ lệ 50,7% so với dân số trong độ tuổi 15-17 tuổi; tuyển mới vào lớp 10 là 12.259 học sinh, đạt tỷ lệ 68,9% so với học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
Về đội ngũ giáo viên toàn ngành hiện có 19.803 cán bộ, giáo viên và nhân viên, cơ bản đáp ứng nhu cầu số lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức cho các cấp học. 
   Tính đến đầu năm học 2013-2014, có 10 trường mẫu giáo, mầm non đạt chuẩn quốc gia, đạt 5,6% so tổng số tăng 5 trường so cùng kỳ năm học trước;  có 92 trường tiểu học đạt 40,5%, tăng 13 trường so cùng kỳ năm học trước; có 13 trường trung học cơ sở đạt 10,4% và 3 trường trung học phổ thông đạt 8,3% so với tổng số trường (tăng 6 trường THCS và 1 trường THPT so cùng kỳ năm học trước).
   Kết quả trúng tuyển nguyện vọng 1 và 2 (tính đến 13/9/2013) của trường đại học Tiền Giang hệ đào tạo đại học có 1.652/1.010 chỉ tiêu (163,6%), nộp đơn nhập học 529 em, đạt 52,4% chỉ tiêu được tuyển; hệ cao đẳng có 1.938/ 1.810 chỉ tiêu (107,1%), nộp đơn nhập học 434 em, đạt 24% chỉ tiêu được tuyển. Trường tiếp tục nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng (đợt 3) đối với các ngành còn chỉ tiêu từ ngày 12/9-01/10/2013; hệ trung cấp chuyên nghiệp (đợt 1) có 254 hồ sơ nhập học, trường tiếp tục phát hành và nhận hồ sơ trung cấp chuyên nghiệp đợt 2 từ 28/8/2013 - 04/10/2013. 
   4. Văn hóa, thể thao:
   Nhiều hoạt động văn hóa nghệ thuật được tổ chức với nhiều hình thức sinh động, phong phú... đặc biệt là tổ chức thành công Đại hội Thể dục Thể thao đồng bằng sông Cửu Long lần V năm 2013 tại tỉnh nhà, kết quả chung cuộc Tiền Giang xếp thứ 2 toàn đoàn với 90 huy chương vàng, 104 huy chương bạc và 101 huy chương đồng. Toàn tỉnh có 64/169 xã, phường văn hóa đạt tỷ lệ 37,9%; có 937/1.016 ấp, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt tỷ lệ 92%. Về xây dựng nếp sống văn hóa nơi công cộng có trên 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp... đạt chuẩn văn hóa, 20 chợ văn hóa, 8 công viên văn hóa, 121 con đường văn hóa 224 cơ sở thờ tự văn hóa. Qua kiểm tra 33 cuộc với 518 lượt kiểm tra, phát hiện 62 vụ vi phạm, số tiền nộp phạt thu  được là 142 triệu đồng, thu gom 6.250 đĩa không tem nhãn các loại tại các chợ và người đi bán dạo, vận động giao nộp 177 đĩa phim có nội dung độc hại và 38 đĩa phim “Bụi đời chợ lớn”…
Hoạt động thể dục thể thao thành tích cao đạt được một số thành tích như sau: PencakSilat: 2 HC vàng, 2 HCB và 8 HCĐ; Bóng bàn: 4 HCĐ; Đội Boxing: 01 HCV, 01 HCB, 2 HCĐ; Đội Taekwondo: 01 HCV,  3 HCB và 01 HCĐ; Cử tạ: 7 HCV, 6 HCB và 5 HCĐ; Vovinam: 01 HCV, 2 HCB và 01 HCĐ đồng; Điền kinh: 5 HCV; Thể hình: 2 HCB; Võ thuật: 01 HCV và 01 HCĐ...
   5. Tai nạn giao thông (Tính đến hết tháng 8/2013):
   Đường bộ: Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 367 vụ, so cùng kỳ tăng 202 vụ so cùng kỳ, làm chết 178 người tăng 2 người so cùng kỳ, bị thương 361 người tăng 268 người so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông xảy ra 80.485 vụ so cùng kỳ giảm 43.563 vụ, phạt tiền 68.010 vụ với số tiền 44.585 triệu đồng.
Đường thủy: tai nạn xảy ra 7 vụ, so cùng kỳ tăng 3 vụ. Vi phạm giao thông thủy xảy ra 13.210 vụ giảm 541 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 9.595 vụ với số tiền 2.997 triệu đồng.
   6. Tình hình cháy nổ:
   Xảy ra 30 vụ và 2 vụ nổ, làm chết 01 người, bị thương 4 người với tổng tài sản thiệt hại ước tính trên 10 tỷ đồng, trong đó tháng 4 có số vụ cháy tăng đột biến (9 vụ). Vi phạm môi trường đã phát hiện 57 vụ, đã xử lý 58 vụ với tổng số tiền xử phạt 672,2 triệu đồng, trong đó có 2 vụ tồn của năm 2012 chuyển sang.
   7. Thiệt hại do thiên tai:
   Ngày 02/7/2013, mưa lớn kèm theo lốc xoáy đi qua xã Phú Đông huyện Tân Phú Đông, xã Phú Phong và xã Bàn Long huyện Châu Thành làm sập hoàn toàn 4 căn nhà, tốc mái 18 căn, xiêu vẹo 4 căn cùng nhiều cây ăn trái bị gãy đổ, tổng giá trị tài sản thiệt hại hơn 240 triệu đồng. Ngay sau khi cơn lốc đi qua, chính quyền địa phương đến thăm hỏi, sửa chữa lại nhà cửa cho nhân dân, khắc phục hậu quả tạm thời để nhân dân sớm ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất. Riêng tại huyện Tân Phú Đông còn hỗ trợ tiền mặt và phần quà cho 3 hộ có nhà sập hoàn toàn với tổng trị giá 500 ngàn đồng/hộ, các mạnh thường quân hỗ trợ 20 kg gạo/hộ.
 
CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
Các tin cùng chuyên mục:

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 6
Truy cập: 1.982.181
Truy cập tháng: 68.368
User IP: 18.218.184.214

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn