Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2020
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 01 năm 2020
Thứ tư, Ngày 29 Tháng 1 Năm 2020

    Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 10/12/2020 của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết năm 2020; Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 19/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp đảm bảo đón Tết Nguyên đán Canh Tý vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; Chỉ thị 14/CT-UBND ngày 24/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020; Chủ tịch UBND tỉnh ban bành văn bản chỉ đạo cán bộ, công chức-viên chức khối Đảng, chính quyền, đoàn thể trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm một số việc, trong đó có cả nghiêm túc chấp hành trong thực hiện Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; tập trung triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và các cấp các ngành chuẩn bị các hoạt động cho nhân dân vui xuân đón tết. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

    I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Hoạt động sản xuất nông nghiệp của các địa phương trong những ngày trước, trong và sau Tết vẫn đảm bảo liên tục, đặc biệt công tác phòng chống hạn mặn, khuyến cáo người dân thăm đồng được thực hiện thường xuyên trên báo, đài tỉnh và địa phương cơ sở.

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 27.674 ha, thu hoạch 225 ha với sản lượng 804 tấn; ước tính đến cuối tháng 01/2020, vụ Đông Xuân, toàn tỉnh gieo trồng được 59.308 ha, đạt 34,1% kế hoạch, giảm 10% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 2.703 tấn (chủ yếu cây ngô), giảm 7,2% so cùng kỳ. Trong đó:

    - Cây lúa: vụ Đông Xuân 2019-2020 xuống giống 58.088, đạt 98,9% kế hoạch gieo trồng của vụ, giảm 10,1% so cùng kỳ do thực hiện đề án cắt vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với các vùng sản xuất lúa khó khăn về nước tưới tiêu.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 374 ha, thu hoạch 225 ha với sản lượng 804 tấn. Vụ Đông Xuân đến nay gieo trồng 1.220 ha, đạt 31,1% kế hoạch, giảm 4,1% so cùng kỳ, thu hoạch 745 ha, năng suất quy thóc 36,3 tạ/ha với sản lượng quy thóc 2.703 tấn, đạt 19,1% kế hoạch, giảm 7,2% so cùng kỳ chủ yếu do diện tích gieo trồng giảm.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 6.492 ha, thu hoạch 5.032 ha với sản lượng 102.267 tấn; vụ Đông Xuân gieo trồng 17.670 ha, đạt 30,6% kế hoạch, giảm 17,5% so cùng kỳ, thu hoạch 13.310 ha với sản lượng 274.177 tấn, đạt 23,6% kế hoạch, giảm 8,2% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 17.641 ha, thu hoạch 13.296 ha với sản lượng 274.134 tấn). Tiền Giang đang phát triển nhiều mô hình trồng rau màu chuyên canh, luân canh trên nền đất lúa, xen canh lúa và màu… để thích ứng biến đổi khí hậu, giúp nông dân có thu nhập cao, đời sống ổn định là hướng đi đang được khuyến khích. Tỉnh cũng xác định cây màu là thế mạnh trong nền sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

    Chăn nuôi: ước thời điểm 01/01/2020 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120 ngàn con, giảm 0,9%; đàn lợn 359 ngàn con, giảm 36,2%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 15 triệu con, tăng 8,8% so cùng kỳ.

    Đàn lợn giảm do ảnh hưởng dịch tả lợn châu Phi chuồng trại chăn nuôi bị nhiễm bệnh, đàn lợn giống cũng không bảo đảm, người nuôi lo sợ khi tái đàn; một số hộ nuôi thua lỗ trước đó không còn khả năng để tái đàn, một số hộ chuyển sang nuôi vật nuôi khác… Giá lợn hơi hiện tại dao động mức 80-85 ngàn đồng/kg, trong dịp Tết Nguyên đán 2020, giá lợn có tăng nhưng không đáng kể.

    Tình hình dịch tả lợn châu Phi (DTLCP)

    + Năm 2019: trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 6.375 hộ có lợn mắc bệnh DTLCP với tổng đàn 184.162 con tại 153/173 xã, phường,thị trấn/11 huyện, thị, thành. Đã tiêu hủy 167.056 con/6.375 hộ có lợn mắc bệnh DTLCP với trọng lượng 10.324 tấn.

    + Năm 2020: từ ngày 23/01/2020 đến ngày 28/01/2020, có 03 hộ chăn nuôi lợn/03 huyện Tân Phước, huyện Gò Công Đông và huyện Gò Công Tây bị bệnh dịch tả lợn châu Phi với tổng đàn 33 con. Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh ghi nhận 08 hộ có lợn mắc bệnh này với tổng đàn 183 con tại 08 xã/05 huyện.

    2. Lâm nghiệp:

    Ước tháng 01/2020 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1 ngàn cây phân tán các loại, so với cùng kỳ tăng 2 %. Trong tháng không xảy ra cháy rừng.

    3. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng 5.973 ha, đạt 38% kế hoạch và giảm 2,2% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 2.914 ha, giảm 5% so cùng kỳ do thời tiết đang chuyển mùa lạnh kết hợp với mực nước nội đồng thấp nên một số hộ nuôi nhỏ lẻ chưa tiến hành thả nuôi. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 3.059 ha, tăng 0,6% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng do giá tôm nguyên liệu ở mức người nuôi có lãi đã tạo tâm lý yên tâm, nên hộ nuôi phấn khởi  huy động vốn, công sức… để đầu tư. 

    Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 21.832 tấn, đạt 7,1% kế hoạch, giảm 1,9% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 12.861 tấn, đạt 7,4% kế hoạch, giảm 1,9% so cùng kỳ do những tháng cuối năm thu hoạch sớm nên hiện nay diện tích thu hoạch giảm kéo theo sản lượng giảm; sản lượng khai thác 8.971 tấn, chủ yếu là khai thác biển, đạt 6,7% kế hoạch, giảm 1,8% so cùng kỳ do ngư dân nghỉ tết và tiến hành cải hoán lại tàu để ra khơi trong tháng 2.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2020 giảm 5,3% so với tháng 12/2019 (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,2%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 10,1%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,1%) và tăng 4,5% so cùng kỳ (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 2,1%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,7%).

    Chỉ số sản xuất sản phẩm trong tháng so cùng kỳ như sau:

    - Có 23/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 66,6%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 23,1%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 20,2%; thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm tăng 18,3%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 17,6%; bia đóng lon tăng 7,3%; bia đóng chai tăng 1,2%...

    - Có 18/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: giấy vệ sinh giảm 33,3%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 23,6%; túi xách giảm 22,1%; nước uống được giảm 13,5%; thức ăn cho gia súc giảm 9,4%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 4,8%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 4,2%; bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác giảm 3,6%; điện thương phẩm giảm 2,1%; thức ăn cho thủy sản giảm 1,7%; phi lê đông lạnh giảm 1,7%...

    Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2020 so với tháng trước tăng 0,8% (trong đó: doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 0,9%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,8%) và so với cùng kỳ giảm 0,9% (trong đó: doanh nghiệp nhà nước tăng 1,1%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 4,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,5%); chia theo ngành công nghiệp: ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 1%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 1%.

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 01/2020 so với tháng trước so với tháng trước giảm 7,9% và giảm 21,6% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 4,49%; dệt tăng 115,2%; sản xuất trang phục tăng 13,8%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 32,8%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 4,6%; sản xuất máy móc thiết bị chưa phân vào đâu tăng 49,2%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 38,2%; sản xuất da giảm 6,4%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 17,4%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 34,1%; sản xuất thiết bị điện giảm 6,2%...

    - Chỉ số tồn kho tháng 01/2020 so với tháng trước tăng 30,8% và so với cùng kỳ tăng 58,4%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 42%; sản xuất đồ uống bằng gấp 9,1 lần; dệt tăng 44,5%; sản xuất da tăng 50,7%… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 35,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 64,5%; sản xuất thiết bị điện giảm 49,6%; công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 73,7%...

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 150 tỷ đồng, đạt 3,9% kế hoạch, tăng 7,2% so cùng kỳ, giảm 68,9% so tháng trước do chủ đầu tư tập trung hoàn thiện các hạng mục công trình để bàn giao và đưa vào sử dụng.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 119 tỷ đồng, đạt 4% kế hoạch, tăng 7,7% so cùng kỳ, chiếm 79,4% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 21 tỷ đồng, tăng 7,6%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 53 tỷ đồng, tăng 7,4% so cùng kỳ... Để đạt kế hoạch năm 2020, các ngành các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, tập trung đối với các dự án lớn, trọng điểm nhằm có biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là việc đền bù giải phóng mặt bằng... bảo đảm dự án triển khai nhanh, đúng tiến độ, sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 27 tỷ đồng, đạt 5,9% kế hoạch, tăng 3,5% so cùng kỳ, chiếm 17,8% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 8,2 tỷ đồng, tăng 0,6% so cùng kỳ... Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng trong dịp Tết.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 4 tỷ đồng, đạt 1,1% kế hoạch, tăng 19% so cùng kỳ, chiếm 2,8% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1,3 tỷ đồng, tăng 32,8% so cùng kỳ... Các ban quản lý công trình xã, phường, thị trấn phối hợp với các địa phương bàn biện pháp vận động, huy động nguồn vốn nhân dân đóng góp để tiến hành thi công các danh mục công trình đăng ký thuộc nguồn vốn phân cấp xã quản lý.

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 5.563,9 tỷ đồng, đạt 8,2% kế hoạch, tăng 12% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 4.375 tỷ đồng, tăng 11,6%; lưu trú 10,5 tỷ đồng, tăng 1,5%; ăn uống 616,3 tỷ đồng, tăng 19,1%; du lịch lữ hành 9,8 tỷ đồng, tăng 2,3%; dịch vụ 552,3 tỷ đồng, tăng 8,4% so cùng kỳ.

    Ngày 20/11/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch 404/KH-UBND về dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Canh Tý 2020. Số lượng hàng hóa thiết yếu được dự trữ gồm các mặt hàng chủ yếu: gạo 900 tấn; đường 504 tấn; dầu ăn 840.000 lít; bột ngọt, hạt nêm 745 tấn; thịt gia súc 40 tấn; thịt gia cầm 20 tấn...

    Năm nay, hàng hóa phục vụ Tết phong phú, dồi dào, hàng Việt Nam chiếm tỉ trọng lớn, chất lượng bảo đảm, giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng; không xảy ra hiện tượng mất cân đối cung cầu. Tổ chức tốt hệ thống phân phối; chú trọng thực hiện chương trình đưa hàng Việt về nông thôn. Sức mua Tết Canh Tý 2020 tăng khoảng 15-20% so với ngày thường và tăng 10-12% so với Tết 2019. Từ ngày 26/01 (mùng 2 Tết), hầu hết các chợ truyền thống đã bắt đầu họp chợ và đến mùng 5 Tết (29/01), tất cả các siêu thị, cửa hàng tự chọn cũng đồng loạt hoạt động trở lại, sức mua khoảng 70-80% so với ngày trước Tết, giá cả ổn định.

    Tết năm nay lượng hoa đưa ra thị trường khoảng 1.226.500 chậu, tăng 1,6% so với Tết Kỷ Hợi 2019; trong đó, trên 90% lượng hoa Tết đã được thương lái các tỉnh Long An, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vũng Tàu... lấy 100% sản lượng hoa theo hợp đồng ký với nhà vườn, giá cao hơn Tết trước từ 5.000-10.000 đồng/cặp.

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 178,3 triệu USD, đạt 5,2% kế hoạch, giảm 30,6% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 42,4 triệu USD, giảm 33,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 134,8 triệu USD, giảm 29,9% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 01/2020 xuất 8.448 tấn, giảm 10,3% so cùng kỳ; về trị giá đạt 18,2 triệu USD, giảm 35,8% so cùng kỳ.

    - Gạo: ước tính tháng 01/2020 xuất 6.896 tấn, tăng 170,8% so cùng kỳ; về trị giá đạt 3,1 triệu USD, tăng 135,9% so cùng kỳ do xuất được những hợp đồng còn lại cuối năm 2019.

    - May mặc: ước tính tháng 01/2020 xuất 6.872 ngàn sản phẩm, giảm 8,6% so cùng kỳ; về giá trị xuất đạt 39,4 triệu USD, giảm 36% so cùng kỳ.

    Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong tháng 01/2020 như: hàng rau quả xuất 1,7 triệu USD, tăng 11,5%; sản phẩm mây, tre, cói, thảm xuất 1,8 triệu USD, tăng 21,1%; xơ, sợi dệt các loại 6,3 triệu USD, tăng 17,9%; kim loại thường và các sản phẩm xuất 47,9 triệu USD, tăng 19,1% so cùng kỳ...

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 01/2020 đạt 126,9 triệu USD, đạt 6,3% kế hoạch, tăng 61,5% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 11,4 triệu USD, tăng 1,8%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 115,5 triệu USD, tăng 71,4% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như vải các loại 13,4 triệu USD, giảm 5%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 10,9 triệu USD, giảm 0,9%; kim loại thường khác 55 triệu USD, tăng 144,9%... so cùng kỳ.

    3. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2020 tăng 0,92% so tháng 12/2019 (thành thị tăng 1,02%, nông thôn tăng 0,89%); chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2020 so cùng kỳ năm trước tăng 5,67%.

    So với tháng 12/2019, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 10 nhóm hàng tăng: tăng cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,59% (trong đó: lương thực tăng 0,16%, thực phẩm tăng 1,75%, ăn uống ngoài gia đình tăng 2,09%); hàng hóa, dịch vụ khác tăng 0,91%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,9%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,93%; giao thông tăng 0,73%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,58%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,35%... Riêng nhóm bưu chính viễn thông chỉ số giá giảm 0,03%.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2020 tăng so tháng 12/2019 do:

    Nguồn cung thịt lợn giảm, sức mua mặt hàng này vào những ngày giáp Tết tăng, làm cho giá thịt lợn tháng 01/2020 tăng 10,41% (tháng 12/2019 tăng 28,5%), góp phần làm CPI chung tăng 0,38%. Theo đó, giá thịt bò, thịt gia cầm tươi sống, trứng các loại, thịt chế biến, thủy hải sản tươi sống, thuỷ sản chế biến (tôm khô, mực khô) tăng... dẫn đến nhóm thực phẩm tăng 1,75%. Đóng góp vào mức tăng CPI chung của tháng 01/2020 khoảng 0,41%.

    Giá thực phẩm tăng làm cho nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 2,09% so với tháng trước làm CPI chung tăng khoảng 0,18%.

    Nhu cầu may mặc và mua sắm quần áo vào thời điểm cuối năm tăng, nên giá quần, áo và tiền công may quần áo tăng bình quân từ 3% - 5%, dịch vụ may mặc tăng 3,07% và nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,58% so tháng trước.

    Giá xăng dầu bình quân trong tháng tăng 1,23%, tác động đến chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 1,26%; cùng với đó, giá dầu hoả tăng 3,8% vào ngày 31/12/2019, giá gas tăng 16,72% tương ứng tăng 48.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/01/2020, tác động đến nhóm gas và các loại chất đốt khác tăng 12,87%.

    Nhu cầu sửa chữa nhà cửa vào dịp cuối năm tăng, dẫn đến dịch vụ sửa chữa nhà ở trong tháng tăng 1,24%.

    Bên cạnh đó, có một số mặt hàng chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:

    Hiện nay, đang vào mùa thu hoạch rau xanh để bán dịp Tết Nguyên đán, dẫn đến sản lượng dồi dào, tác động giá rau xanh giảm bình quân từ 5% - 8% so tháng trước.

    Thời tiết đang ở mùa lạnh, nhu cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt giảm tác động gía bình quân trong tháng giảm lần lượt là 0,59% và 0,12%.

    Một số mặt hàng do nhu cầu sử dụng nhiều trong gia đình nên các đơn vị kinh doanh chủ động giảm giá bán để cạnh tranh, dẫn đến giá giảm nhẹ như Ti vi, máy điều hoà nhiệt độ…

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 01/2020 tăng 3,86% so tháng trước; giá bình quân tháng 12/2019 là 4.310 ngàn đồng/chỉ, tăng 694 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 01/2020 giảm 0,04% so tháng trước, giá bình quân 23.234 đồng/USD, giảm 26 đồng/USD so cùng kỳ.

    4. Du lịch:

    Khách du lịch đến trong tháng 01/2020 được 177,4 ngàn lượt khách, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 8% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 57,8 ngàn lượt khách, tăng 0,3% so tháng trước và tăng 10% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 01 đạt 1.189 tỷ đồng, giảm 0,3% so tháng trước và tăng 13,5% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu ăn uống 616,3 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 51,8%, tăng 19,1%; doanh thu lưu trú 10,6 tỷ đồng, tăng 1,5%; doanh thu du lịch lữ hành 9,8 tỷ đồng, tăng 2,3% và dịch vụ tiêu dùng khác 552,3 tỷ đồng, tăng 8,4% so cùng kỳ.

    Từ ngày 23/01 đến ngày 28/01/2020 (nhằm ngày 29 tháng Chạp đến mùng 4 Tết), khách đến tỉnh Tiền Giang là 131.031 lượt, tăng 32,4% so Tết 2019; trong đó, khách quốc tế là 24.076 lượt, tăng 0,3%; khách trong nước là 106.955 lượt, tăng 42,7% so cùng kỳ năm 2019.

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 218,9 tỷ đồng, tăng 3,6% so tháng trước và tăng 8,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 74,2 tỷ đồng, tăng 4%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 127,7 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 116 tỷ đồng, tăng 5%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 85,9 tỷ đồng, tăng 13,6%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 17 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ.

    Vận tải hành khách trong tháng đạt 3.619 ngàn hành khách, tăng 10% so tháng trước và tăng 9,9 so cùng kỳ; luân chuyển 76.594 ngàn hành khách.km, tăng 7,1% so tháng trước và tăng 2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.620 ngàn hành khách, tăng 3,6% và luân chuyển 72.199 ngàn hành khách.km, tăng 2,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.999 ngàn hành khách, tăng 15,6% và luân chuyển 4.395 ngàn hành khách.km, tăng 0,9% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.190 ngàn tấn, tăng 2,4% so tháng trước và tăng 9,3% so cùng kỳ; luân chuyển 158.375 ngàn tấn.km, tăng 1% so tháng trước và tăng 10,4% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 287 ngàn tấn, tăng 8,3% và luân chuyển 36.592 ngàn tấn.km, tăng 3% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 903 ngàn tấn, tăng 9,6% và luân chuyển 121.783 ngàn tấn.km, tăng 12,8% so cùng kỳ.

    Ngành giao thông vận tải bố trí đủ lực lượng và phương tiện đảm bảo được yêu cầu sinh hoạt, vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân, không có tình trạng nhồi nhét khách. Các đơn vị vận tải kê khai tăng 40% giá cước vận tải tuyến cố định từ các bến xe của tỉnh Tiền Giang đi bến xe các tỉnh và thành phố; đặc biệt đối với tuyến cố định từ bến xe Tiền Giang đi bến xe Miền Tây, nhằm bù đắp chi phí chiều xe chạy rỗng để giải tỏa hành khách tại các bến xe trong và ngoài tỉnh nơi có tuyến cố định đăng ký hoạt động.

    Không xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông kéo dài, tuy nhiên, như mọi năm, do lưu lượng phương tiện tham gia giao thông đông, các phương tiện di chuyển chậm tại các khu vực trên Quốc lộ 1, Quốc lộ 60, cụ thể như ở ngã tư Đồng Tâm, ngã tư Lương Phú vòng xoay Thân Cửu Nghĩa, cầu Mỹ Đức Tây và cầu Rạch Miễu...

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng 01/2020 đạt 250 tỷ đồng, tăng 0,6% so tháng trước và tăng 8,7 so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 21 tỷ đồng, tăng 5,9% và viễn thông 229 tỷ đồng, tăng 8,9% so cùng kỳ.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 01/2020 là 111.221 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,3 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 01/2020 là 228.531 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 13 thuê bao/100 dân.

    V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.934 tỷ đồng, tăng 22,9% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 1.271 tỷ đồng, đạt 11,4% dự toán, giảm 7,9% so cùng kỳ; thu nội địa 1.245 tỷ đồng, đạt 11,5% dự toán, giảm 9,1% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 480 tỷ đồng, đạt 11,4% dự toán, tăng 4,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 160 tỷ đồng, đạt 11,4% dự toán, giảm 37,4% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 200 tỷ đồng, đạt 12,1% dự toán, giảm 40,3% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.315 tỷ đồng, đạt 9,6% dự toán, tăng 49,9% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 400 tỷ đồng, đạt 8,9% dự toán, tăng 283% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 850 tỷ đồng, đạt 12,1% dự toán và tăng 20,8% so cùng kỳ. Các khoản chi tăng so cùng kỳ do Sở Tài chính đã hướng dẫn các đơn vị lập thủ tục rút tiền lương tháng 02/2020 để chi cho cán bộ, công chức, viên chức trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 40/UBND-KTTC ngày 07/01/2020 về việc chi tiền lương, phụ cấp tháng 02/2020 trong tháng 01/2020.

    2. Ngân hàng:

    Trong tháng 01/2020, tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định cùng với dịp rơi vào thời điểm đón Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 nên hoạt động của ngành Ngân hàng tỉnh có nhiều thuận lợi. Mặt bằng lãi suất tiếp tục được duy trì ổn định nên vốn huy động tiếp tục tăng. Đến cuối tháng 12/2019, vốn huy động đạt 69.269 tỷ đồng, tăng 8.925 tỷ đồng so với cuối năm 2018, tỷ lệ tăng 14,8%. Vốn huy động tăng bình quân là 1,2%/ tháng. Ước tính đến cuối tháng 01/2020, nguồn vốn huy động đạt 69.699 tỷ đồng, tăng 430 tỷ đồng, tương ứng tăng 0,6% so với đầu năm.

    Đến cuối tháng 12/2019, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 56.314 tỷ đồng, tăng 7.870 tỷ đồng so với cuối năm 2018, tỷ lệ tăng 16,2%, tăng trưởng dư nợ bình quân 1,3%/ tháng. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn như sau:

    - Dư nợ ngắn hạn 33.215 tỷ đồng, chiếm 59% tổng dư nợ, tăng 5.641 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 20,5% so đầu năm.

   - Dư nợ trung và dài hạn 23.099 tỷ đồng, chiếm 41% tổng dư nợ, tăng 2.228 tỷ đồng so đầu năm, tỷ lệ tăng 10,7%.

    Ước tính đến cuối tháng 01/2020, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh 57.356 tỷ đồng, tăng 1.042 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,9% so với cuối năm 2019.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; đánh giá nghiệm thu kết thúc 03 nhiệm vụ nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; trình UBND tỉnh ban hành quyết định triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, công nhận kết quả 06 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; ban hành quyết định triển khai 03 nhiệm vụ KH&CN, công nhận kết quả 02 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; gia hạn thời gian thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2019 của 03 Trung tâm... Trong đó, tập trung cho các nội dung tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN; hướng dẫn lập hồ sơ sở hữu trí tuệ và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ; triển khai kế hoạch hoạt động KH&CN năm 2020; đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ KH&CN: kiểm định phương tiện đo; kiểm nghiệm mẫu môi trường; sản xuất các sản phẩm composite, nấm các loại...

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng đã tư vấn cho 2.071 lượt lao động, trong đó tư vấn nghề cho 77 lao động, tư vấn việc làm 337 lao động, tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp 1.534 lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 123 lao động; đã giới thiệu việc làm cho 196 lượt lao động; có 98 lao động có việc làm ổn định; có 28 lao động xuất cảnh chính thức sang Nhật Bản là 25 lao động, Đài Loan là 3 lao động; có 1.568 người đăng ký thất nghiệp và có 1.454 người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp với tổng số tiền chi trả tương đương 20.962 triệu đồng.

    Tình hình tiền lương năm 2019 và kế hoạch thưởng tết năm 2020: tiền lương bình quân của 55 doanh nghiệp với 78.081 lao động thì tiền lương thực trả (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) của các doanh nghiệp thực hiện năm 2019 là 7,30 triệu đồng/người/tháng (tăng 0,36% so với năm 2018). Về mức thưởng Tết Âm lịch năm 2020, qua số liệu thống kê của 52 doanh nghiệp với 77.385 lao động thì mức tiền thưởng Tết bình quân khoảng 6,72 triệu đồng/người (tương đương so năm trước). Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ổn định, các doanh nghiệp chủ động kế hoạch nguồn hàng, sản xuất, để đảm bảo ổn định việc làm, tiền lương, thu nhập cho người lao động. Nhiều doanh nghiệp cũng đã tổ chức họp mặt, liên hoan tất niên, tổ chức bốc thăm may mắn, trao tặng 22.855 phần quà với tổng giá trị trên 19,1 tỷ đồng tặng cho công nhân lao động.

    2. Chính sách xã hội:

    Các chính sách dành cho gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo trong dịp Tết được thực hiện với tổng kinh phí gần 90 tỷ đồng; trong đó, kinh phí ngân sách đảm bảo an sinh xã hội trên 38,2 tỷ đồng, số còn lại được Ủy ban MTTQ và các tổ chức thành viên Mặt trận trong toàn tỉnh vận động (quy ra 155.616 phần quà, trị giá trên 51,7 tỷ đồng, tăng gần 10 tỷ đồng so Tết 2019).

    Kế hoạch thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, hộ nghèo, người cao tuổi và thăm các đơn vị tập trung trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020, cụ thể như sau: tổ chức, thành lập 12 đoàn là thành viên Ban Thường vụ Tỉnh Ủy, lãnh đạo các sở, ngành tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, báo, đài đến thăm hộ gia đình chính sách, người có công, người cao tuổi, hộ nghèo. Cụ thể: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí trung ương) cho 39.390 đối tượng người có công cách mạng với số tiền trên 8 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) cho các đối tượng còn lại chưa được Chủ tịch nước tặng quà cho 76.050 người với số tiền trên 30,2 tỷ đồng; thăm gia đình chính sách tiêu biểu, các đơn vị tập trung và doanh nghiệp với số tiền 661 triệu đồng…

    3. Hoạt động y tế:

    Ngay sau khi vừa nhận được Công điện số 05 ngày 28/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ (Tiền Giang nhận lúc 23h ngày 28/01/2020) về phòng chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi-rút Corona gây ra, ngay trong buổi sáng ngày 29/01/2020, UBND tỉnh đã ban hành công văn chỉ đạo kịp thời đến tất cả các sở, ngành, địa phương nghiêm túc triển khai quyết liệt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đến nay trên địa bàn tỉnh chưa phát hiện bệnh.

    Ngành Y tế đảm bảo tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong các ngày nghỉ Tết (tính từ 29 tháng Chạp Kỷ Hợi đến hết ngày Mùng 4 Tết Canh Tý), tổng số khám cấp cứu, tai nạn là 4.562 ca (giảm 2.731 ca, giảm 37%), trong đó số nhập viện do tai nạn giao thông là 619 ca, chỉ bằng một nửa so cùng kỳ Tết 2019 (giảm 51%). Việc đảm bảo về y tế  trong những ngày Tết ổn định, không ghi nhận tình trạng dịch bệnh trên người và ngộ độc thực phẩm.

    Công tác hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo. Trong tháng, đã khám chữa bệnh cho 466.295 lượt người, giảm 6,9% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 20.810 người, giảm 7,7% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 94%, trong đó: công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 102,6%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 97,7%, các bệnh viện tuyến huyện đạt 72,5%... Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường các cơ sở sản xuất kinh doanh trước Tết Nguyên đán năm 2020, trong tháng ngành đã phối hợp kiểm tra 544 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, có 98,3% cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.

    Công tác phòng chống dịch bệnh được thường xuyên quan tâm và theo dõi chặt chẽ. So với cùng kỳ có 4 bệnh tăng (bệnh viêm gan vi rút B tăng 166,7%, sốt xuất huyết Dengue tăng 48,5%, bệnh thủy đâu tăng 94,1%...), có 7 bệnh giảm (bệnh sởi giảm 27,8%, bệnh quai bị giảm 16,7%, bệnh tay-chân-miệng giảm 13,8%, bệnh tiêu chảy giảm 1,8%,…), và các bệnh khác tương đương không xảy ra cas mắc; bệnh HIV có 24 cas mới nhiễm; bệnh AIDS có 1 cas mới nhiễm.

    4. Hoạt động giáo dục:

    Trong tháng các trường học tổ chức sơ kết học kỳ 1 và chính thức vào học kỳ 2 năm học 2019 - 2020; tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia Trung học phổ thông năm 2019 - 2020 tại Tiền Giang và thành lập đoàn coi thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia Trung học phổ thông năm học 2019-2020 theo phân công của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức ra đề thi và tổ chức thi chương trình “Đường đến vinh quang” quý 1, tháng thứ tư (05/01/2020), tháng thứ năm (19/01/2020) năm thứ 11 năm học 2019-2020; tổ chức cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh dành cho học sinh trung học, năm học 2019-2020 ngày 07,08/01/2020, có 127 sản phẩm dự thi, kết quả đạt: 06 giải nhất, 12 giải nhì, 18 giải ba và 27 giải khuyến khích; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia đối với 06 trường mầm non: Trường mầm non Mỹ Lợi A, Trường mầm non Mỹ Đức Đông, Trường mầm non Hậu Mỹ Trinh (huyện Cái Bè), Trường mầm non Tân Hòa Tây (huyện Tân Phước), Trường mầm non Tân Phước (huyện Gò Công Đông), Trường mầm non Phú Phong (huyện Châu Thành).

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Năm nay là năm thứ nhì tỉnh tổ chức cụm điểm vui chơi, giải trí tập trung tại khu vực Quảng trường trung tâm tỉnh, tiếp tục được du khách trong và ngoài tỉnh đánh giá cao. Công trình Đường hoa (quy mô hơn 14.000 m2 với trên 30 chủng loại hoa, 100.000 giỏ hoa các loại), Chợ hoa xuân (600 gian  hàng) đã thu hút trên 225 ngàn lượt khách đến tham quan. Riêng đêm giao thừa ước tính có trên 35 ngàn người xem bắn pháo hoa, nhìn chung, lượng khách thưởng lãm khu vực Quảng trường năm nay ước tính tăng hơn 12% so Tết Kỷ Hợi.

    Trong tháng tổ chức tuyên truyền các hoạt động trọng tâm như: tổ chức các hoạt động Lễ hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tiền Giang 2020 và công tác chuẩn bị tổ chức đường hoa, chợ hoa xuân năm 2020 tại Quảng trường Trung tâm tỉnh; tổ chức Hội nghị “Kiều bào chung sức xây dựng quê hương, hội nhập và phát triển”, lễ công bố Quyết định thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công, Hội nghị tuyên dương điển hình tiên tiến năm 2019 và công tác chuẩn bị tổ chức lễ kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; kỷ niệm 340 năm Đô thị Mỹ Tho (1679-2019), Hội thi hát sử ca, Hội khỏe Phù đổng... Trung tâm văn hóa tỉnh tổ chức 03 cuộc liên hoan, hội thi: Hội thi hoa lan, Liên hoan Hiphop “Mỹ Tho đại phố”, Liên hoan ảo thuật tỉnh Tiền Giang; biểu diễn phục vụ nhân dân 20 buổi, trong đó có 03 buổi phục vụ công nhân vui xuân đón tết, thu hút trên 12.000 lượt người xem. Hoạt động thư viện phục vụ hơn 5.980 lượt bạn đọc, với 13.819 lượt sách báo được đưa ra lưu hành, bổ sung 180 bản sách các loại.

    6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an).

    Theo báo cáo của Công an tỉnh, từ ngày 23/01 đến ngày 28/01/2020 (từ 29 tháng Chạp năm Kỷ Hợi đến mùng 4 tết Canh Tý), tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 11/14 vụ, giảm 03 vụ so cùng kỳ năm 2019; đã điều tra làm rõ 05 vụ, lạp hồ sơ xử lý 05 đối tượng.

    Trong tháng 01/2020, tình hình an ninh được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 78 vụ, làm chết 01 người, bị thương 7 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 1,7 tỷ đồng, xảy ra chủ yếu là tội phạm cố ý gây thương tích và các loại tội phạm xâm phạm sở hữu. Điều tra khám phá ban đầu đạt 60% (46 vụ), bắt xử lý 65 đối tượng, thu hồi tài sản thiệt hại trị giá khoảng 201 triệu đồng.

    Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 23 vụ với 26 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 95 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; xử lý 21 trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế (trốn thuế; vận chuyển, buôn bán hàng cấm; vận chuyển kinh doanh hàng hóa không hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc…); 7 trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và 21 trường hợp khai thác cát trái phép; phát hiện, xử lý 40 tụ điểm với 239 đối tượng tham gia cờ bạc; 01 vụ với 3 đối tượng mua bán dâm.

    7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo của Ngành công an).

    Giao thông đường bộ: trong tháng tai nạn xảy ra 28 vụ, làm chết 22 người, bị thương 16 người; so cùng kỳ tai nạn tăng 13 vụ, số người chết tăng 7 vụ, số người bị thương tăng 9 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 8.696 vụ, giảm 167 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 3.602 vụ, tước giấy phép lái xe 291 vụ, phạt tiền 1.839 vụ với số tiền phạt là 3.160 triệu đồng. Nguyên nhân tai nạn do người tham gia giao thông điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vượt ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

    Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn giảm 1 vụ so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 2.005 vụ tăng 827 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý vi phạm: lập biên bản tạm giữ giấy tờ 436 vụ và phạt tiền 1.569 vụ với số tiền phạt trên 532 triệu đồng.

    * Tai nạn giao thông  nghỉ Tết dương lịch năm 2020: Giao thông đường bộ: tai nạn xảy ra 02 vụ giảm 01 vụ so cùng kỳ, làm chết 01 người giảm 02 người so cùng kỳ, bị thương không phát sinh giảm 02 người so cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu là điều khiển xe mô tô không đúng làn đường, không làm chủ tốc độ và điều khiển xe mô tô đi không đúng làn đường, không làm chủ tốc độ và điều khiển xe ô tô khách không giữ khoảng cách an toàn.

    * Tai nạn giao thông Tết Nguyên đán 2020: Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông tỉnh, tai nạn giao thông đường bộ (từ ngày 23/01 đến 28/01 - nhằm 29 tết Kỷ Hợi đến mùng 4 tết Canh Tý) xảy ra 09 vụ với 08 người chết và 07 người bị thương; so với cùng kỳ, số vụ tăng 05 vụ, số người chết tăng 04 người và số người bị thương tăng 06 người.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng xảy ra 5 vụ cháy trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, các huyện Cái Bè, Châu Thành, Gò Công Tây và Gò Công Đông. Tài sản thiệt hại ước tính khoảng 16 tỷ đồng, nguyên nhân do tự sinh nhiệt gây cháy (01 vụ), các vụ còn lại cơ quan chức năng đang điều tra làm rõ. Vi phạm môi trường phát hiện và xử lý 3 vụ, với số tiền phạt là 44,3 triệu đồng. Nội dung vi phạm chủ yếu do khoan thăm dò và khai thác nước dưới đất không giấy phép; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vượt công suất được phép khai thác hàng năm.

Số liệu ước tháng 01-2020

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 21)
Trang:1 - 2 - 3Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 10
Truy cập: 1.935.772
Truy cập tháng: 49.449
User IP: 52.86.227.103

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn