Năm 2015 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, với quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong năm và các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đã đề ra. Ngay từ đầu năm, Tỉnh Ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung lãnh - chỉ đạo Đại hội đảng bộ các cấp và tổ chức Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X thành công tốt đẹp. Đồng thời, cùng với chính quyền các cấp và nhân dân đã ra sức khắc phục khó khăn, đề ra các giải pháp cùng nhau thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có chỉ tiêu về Nông nghiệp và Thuỷ sản.
Sản xuất Nông nghiệp - Thủy sản trên địa bàn tỉnh có những thuận lợi sau: Các chính sách hỗ trợ nông dân như Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng về khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2015 của Chính phủ về thu mua tạm trữ lúa gạo vụ Đông xuân 2014-2015; Quyết định số 580/QĐ-TTg ngày 22/4/2014 của Thủ tướng hỗ trợ giống để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây màu; Thông tư số 15/2014/BNNPTNT ngày 29/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 62/2013/QD-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa…. đã giúp cho nông dân, ngư dân ổn định, phát triển sản xuất.
Song song đó, cũng tồn tại không ít khó khăn: Năm 2014 không có lũ nên vụ Đông xuân 2014-2015 một số vùng sản xuất lúa các huyện phía Tây nông dân xuống giống sớm hơn khung lịch thời vụ do ngành Nông nghiệp khuyến cáo. Vụ Đông xuân thời tiết, sáng sớm có sương mù tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh, diễn ra nhiều ngày trùng vào giai đoạn lúa làm đòng vả trổ nên thời gian sinh trưởng của lúa có dài hơn; mặn trên các cửa sông xuất hiện tương đối sớm và xâm nhập sâu vào nội đồng; thời tiết nắng nóng, nền nhiệt cao kết hợp mực nước nội đồng thấp đã làm một số diện tích lúa Đông xuân ở các huyện phía Đông thiếu nước sản xuất vào cuối vụ; mùa mưa bắt đầu vào cuối tháng 5 (muộn hơn trung bình nhiều năm từ 10 đến 15 ngày), ảnh hưởng đến sản xuất, nhất là lịch xuống giống vụ Hè thu ở các huyện phía Đông. Nuôi thuỷ sản nước ngọt: thời tiết đầu vụ không thuận lợi và thị trường tiêu thụ không ổn định, giá cá tra và điêu hồng thương phẩm dao động ở mức ngang giá thành sản xuất không kích thích người nuôi. Nuôi thuỷ sản nước mặn: có gần 1.600 ha nghêu của trên 170 hộ ngư dân bị chết hàng loạt gây thiệt hại khoảng 400 tỷ đồng; có 297 ha tôm nuôi thâm canh, bán thâm canh ở 02 huyện Gò Công Đông và Tân Phú Đông bị bệnh, chủ yếu là bệnh hoại tử gan tụy và đốm trắng, chiếm 9,8 % diện tích nuôi.
Tuy nhiên, nhờ ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới được tiếp tục triển khai như chương trình “3 giảm, 3 tăng”, mô hình “1 phải, 5 giảm” (“1 phải” là phải sử dụng giống xác nhận, còn “5 giảm” bao gồm giảm lượng giống gieo sạ, giảm lượng phân bón, giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giảm lượng nước và giảm thất thoát sau thu hoạch); công nghệ sinh thái; cơ giới hóa trong sản xuất lúa; liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa,... được nông dân áp dụng đạt kết quả. Công tác quản lý Nhà nước về giống lúa, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật được Ngành và địa phương quan tâm đã hạn chế tình trạng lúa giống và vật tư nông nghiệp kém chất lượng. Qua đó, việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển nông nghiệp-thủy sản trên địa bàn cơ bản hoàn thành.
Một số chỉ tiêu nông nghiệp - thủy sản thực hiện so kế hoạch 2015
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch 2015
|
Sơ bộ
thực hiện 2015
|
% Sơ bộ TH so KH
|
|
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3=2/1*100
|
|
1. Cây lương thực có hạt
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích gieo trồng
|
ha
|
226.155
|
229.134
|
101,3
|
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
1.310.590
|
1.360.180
|
103,8
|
|
2. Cây chất bột có củ
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
1.041
|
1.477
|
141,9
|
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
13.975
|
19.391
|
138,8
|
|
3. Màu thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
48.820
|
50.273
|
103,0
|
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
855.240
|
984.163
|
115,1
|
|
4. Cây lâu năm
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
87.218
|
87.279
|
100,1
|
|
|
Sản lượng
|
tấn
|
1.360.420
|
1.457.984
|
107,2
|
|
5. Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
Heo
|
con
|
591.300
|
602.634
|
101,9
|
|
|
Bò
|
con
|
77.250
|
88.297
|
114,3
|
|
|
Đàn gia cầm
|
1.000 con
|
7.155
|
8.906
|
124,5
|
|
6. Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích nuôi trồng
|
ha
|
15.749
|
15.576
|
98,9
|
|
|
Tổng sản lượng
|
tấn
|
233.000
|
242.769
|
104,2
|
|
|
Bè cá
|
chiếc
|
1.285
|
1.336
|
104,0
|
|
|
Tàu cá
|
tàu
|
1.120
|
1.286
|
114,8
|
|
7. Giá trị sản xuất
(giá 1994)
|
|
|
|
|
|
|
Trồng trọt
|
Triệu đồng
|
8.737.684
|
9.172.027
|
105,0
|
|
|
Chăn nuôi
|
"
|
1.642.043
|
1.715.117
|
104,5
|
|
|
Thủy sản
|
"
|
2.218.394
|
2.281.663
|
102,9
|
|
Nhìn chung, dù có những khó khăn nhất định ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp - thủy sản trên địa bàn tỉnh, nhưng được sự quan tâm của chính quyền các cấp, sự nổ lực của bà con nông dân nên sản xuất nông nghiệp - thủy sản năm 2015 đã đạt được kết quả nhất định, thể hiện qua giá trị sản xuất ngành nông nghiệp - thủy sản của tỉnh tăng so kế hoạch đặt ra là tín hiệu rất mừng góp phần không nhỏ trong việc xây dựng nông thôn mới, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân; đầu tư phát triển giáo dục, y tế và các công trình phúc lợi xã hội ở nông thôn.
Để sản xuất nông nghiệp - thuỷ sản trên địa bàn tỉnh phát triển bền vững, các ngành chuyên môn hướng tới cần:
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành, trong đó có ngành hàng lúa, gạo đến 2020 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tổ chức sản xuất theo liên kết xây dựng cánh đồng lớn: doanh nghiệp ký hợp đồng với đại diện nông dân từ khâu đầu tư đến tiêu thụ. Áp dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ các giống lúa có thị trường tiêu thụ, giá bán hợp lý, nâng dần tỉ lệ sử dụng giống xác nhận, sản xuất theo hướng, mở rộng mô hình “1 phải, 5 giảm”, “1 phải, 6 giảm”, sử dụng công nghệ sinh thái.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho nông dân, phát triển các loại hình sản xuất, dịch vụ gắn với bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông - thuỷ sản, thực phẩm, đồ uống hướng về xuất khẩu với chất lượng ngày càng cao. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp - thuỷ sản, nông thôn. Đặc biệt quan tâm công nghiệp chế tạo máy phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp để phát triển đồng bộ 2 ngành công nghiệp và nông nghiệp của tỉnh.
T.H.Vũ