Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2019
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 5 năm 2019
Thứ tư, Ngày 29 Tháng 5 Năm 2019

    I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 12.532 ha, thu hoạch 13.539 ha với sản lượng 80.290 tấn; ước tính đến cuối tháng 5/2019, gieo trồng được 112.551 ha, đạt 57,1% kế hoạch, giảm 6,6% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 553.316 tấn, đạt 46,7% kế hoạch, tăng 6,1% so cùng kỳ.

    - Cây lúa: trong tháng gieo sạ 12.200 ha, thu hoạch 13.285 ha với sản lượng 79.411 tấn. Ước đến cuối tháng 5/2019, gieo sạ 110.043 ha, đạt 57,2% kế hoạch, thu hoạch 78.145 ha với sản lượng 546.036 tấn, đạt 46,7% kế hoạch.

    * Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): gieo sạ 45.183 ha, đạt 45% kế hoạch sản xuất của vụ, so cùng kỳ giảm 7,2%. Thu hoạch 13.285 ha với sản lượng 79.411 tấn. Trà lúa còn lại đang giai đoạn đứng cái - làm đồng. Theo Chi Cục trồng trọt và bảo vệ thực vật tỉnh, đến thời điểm này, lúa Xuân Hè trên địa bàn tỉnh sinh trưởng và phát triển tốt. Tuy nhiên, do đang trong giai đoạn chuyển mùa nên nông dân cần quan tâm chủ động phòng trừ một số loại sâu bệnh và dịch hại quan trọng như cỏ dại, muỗi hành, sâu cuốn lá… nhằm đạt năng suất theo kế hoạch đề ra.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 332 ha, thu hoạch 254 ha với sản lượng 879 tấn. Năm tháng gieo trồng 2.508 ha, đạt 53,8% kế hoạch, giảm 15,5% so cùng kỳ, thu hoạch 2.029 ha, năng suất quy thóc 35,9 tạ/ha với sản lượng quy thóc 7.280 tấn, đạt 42,4% kế hoạch, giảm 12,1% so cùng kỳ chủ yếu do diện tích gieo trồng giảm.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 3.414 ha, thu hoạch 3.319 ha với sản lượng 22.806 tấn; năm tháng gieo trồng 38.491 ha, đạt 66,6% kế hoạch, tăng 7,1% so cùng kỳ, thu hoạch 33.685 ha với sản lượng 631.262 tấn, đạt 55,6% kế hoạch, tăng 9% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 38.297 ha, thu hoạch 33.515 ha với sản lượng 630.752 tấn).

    Chăn nuôi: ước thời điểm 01/5/2019 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 118 ngàn con, giảm 2,1%; đàn lợn 521 ngàn con, giảm 11,2%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 14,3 triệu con, tăng 15,1% so cùng kỳ.

    Trong tháng, giá lợn hơi có giảm nhẹ, giá bán ra trung bình khoảng 35 - 42 ngàn đồng/kg, với mức giá này người chăn nuôi đang có lãi từ 400- 500 ngàn đồng/con. Giá lợn giống trung bình 65 - 70 ngàn đồng/kg, người nuôi rất dè dặt tái đàn, chủ yếu các trại có lợn đẻ ra thì để nuôi, người dân e ngại mua lợn giống từ các nơi khác vì lo sợ dịch bệnh phát sinh. Với mức giá này nếu không tự chủ được nguồn con giống thì người nuôi không có lãi. Mặc khác, người dân xem xét giá cả đầu ra và tình hình dịch tả lợn Châu Phi còn đang diễn biến phức tạp.

    2. Lâm nghiệp:

   Trong tháng trồng 32,2 ngàn cây phân tán; ước đến hết tháng 5/2019, thực hiện trồng mới được 49 ngàn cây phân tán các loại, bằng 25,2% so với cùng kỳ. Các loại cây chủ yếu được trồng là tràm bông vàng, bạch đàn và cây khác trồng trên các bờ ao, ven sông và cặp theo tuyến kênh.

    3. Thủy hải sản:

    Diện tích thủy sản các loại thả nuôi trong tháng 1.515 ha, 5 tháng thả nuôi 10.467 ha, đạt 65,5% kế hoạch và tăng 1,8% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 3.414 ha, giảm 1,3% so cùng kỳ do thời tiết nắng nóng, mực nước trên nội đồng thấp kết hợp với xâm nhập mặn sâu vào nội địa nên người dân chỉ thả nuôi ở một số vùng có điều kiện thuận lợi ở các huyện phía Tây, riêng các huyện phía Đông sẽ tiến hành thả nuôi lại vào những tháng mùa mưa. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 7.053 ha, tăng 3,4% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi nghêu ở huyện Gò Công Đông.

    Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 28.243 tấn, 5 tháng thu hoạch 132.636 tấn, đạt 46,1% kế hoạch, tăng 15,9% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 83.389 tấn, đạt 49,6% kế hoạch, tăng 11,6% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 49.247 tấn, đạt 41% kế hoạch; trong đó khai thác biển 47.188 tấn, tăng 25,4% so cùng kỳ do đầu tư cải hoán và đóng mới tàu có công suất khai thác lớn, thời tiết thuận lợi… cho khai thác hơn.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2019 tăng 3,5% so với tháng trước  và tăng 11,4% so cùng kỳ. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,2% so cùng kỳ, bao gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,3%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 20,1%.

    Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 5/2019 so với tháng trước tăng 1%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 5 năm 2019 tăng 2,8% so cùng kỳ; trong đó:  doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 2,9%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3% so cùng kỳ; doanh nghiệp nhà nước giảm 1,9%).

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 5/2019 so với tháng trước tăng 3,2% và tăng 10,4% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 5 năm 2019 tăng 9,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,3%; sản xuất đồ uống tăng 33,8%; dệt tăng 10,1%; sản xuất trang phục tăng 57,6%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 0,7%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất da giảm 20,7%, trong đó sản xuất giày dép giảm 17,2%...

    - Chỉ số tồn kho tháng 5/2019 so với tháng trước tăng 17,6% và so với cùng kỳ tăng 40,2%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 34,4%; sản xuất đồ uống tăng 65,1%; dệt tăng 160%; sản xuất trang phục tăng 7,6%; sản xuất da tăng 61,2%; sản xuất kim loại tăng 78,1%…. Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 16,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 11,7%; công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 7,9%...

    * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: Năm tháng, thu hút 3 dự án (trong đó có 2 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) tương đương so cùng kỳ, đạt 30% kế hoạch 2019, tổng vốn đầu tư đăng ký 346,9 triệu USD và 498 tỷ đồng, gấp 31,2 lần so cùng kỳ và đạt 306,9 chỉ tiêu kế hoạch năm; diện tích cho thuê thêm 41,4 ha, gấp 11,2 lần so cùng kỳ và điều chỉnh 8 dự án, trong đó có 3 dự án điều chỉnh tăng vốn với vốn đầu tư tăng thêm là 21 triệu USD, tăng diện tích thuê đất thêm 6 ha. Tổng vốn đầu tư bốn tháng đầu năm 2019 là 367,9 triệu USD và 498 tỷ đồng, bằng 32,4 lần so với cùng kỳ, diện tích cho thuê là 47,4 ha, bằng 12,1 lần so cùng kỳ.

    Đến cuối tháng 5/2019, tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 102 dự án (trong đó có 74 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.214 triệu USD và 4.563 tỷ đồng (tương đương tổng vốn đầu tư 50.896 tỷ đồng), diện tích đất đã cho thuê 541,4/765,2 ha, đạt 70,8% diện tích đất của 4 khu công nghiệp đang hoạt động.

    - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Năm tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp đến nay là 79 dự án (trong đó: có 7 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 4.417 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 78,6 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 96,9%.

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 185,2 tỷ đồng, tăng 6,1% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2019 thực hiện 751,3 tỷ đồng, đạt 23,3% kế hoạch, tăng 12,5% so cùng kỳ.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 593,4 tỷ đồng, đạt 22,7% kế hoạch, tăng 13,6% so cùng kỳ, chiếm 79% trong tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 101 tỷ đồng, tăng 10%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 281 tỷ đồng, tăng 22,7%...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 136,6 tỷ đồng, đạt 34,7% kế hoạch, tăng 14,5% so cùng kỳ, chiếm 18,2% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 58,9 tỷ đồng, tăng 16,8% so cùng kỳ.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 21,3 tỷ đồng, đạt 9,9% kế hoạch, giảm 20,2% so cùng kỳ, chiếm 2,8% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 8,2 tỷ đồng, giảm 38,6% so cùng kỳ...

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 5.084,2 tỷ đồng, giảm 0,7% so tháng trước và tăng 9,8% so cùng kỳ; trong đó: tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa 4.078,8 tỷ đồng, tăng 0,2% so tháng trước và tăng 10,5% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2019, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 25.056,3 tỷ đồng, đạt 40,4% kế hoạch, tăng 8,7% so cùng kỳ; trong đó: tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa 19.852,4 tỷ đồng, tăng 8,5% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 19.852,4 tỷ đồng, tăng 8,5%; lưu trú 57,6 tỷ đồng, tăng 4,7%; ăn uống 2.597,7 tỷ đồng, tăng 9,3%; du lịch lữ hành 48,1 tỷ đồng, tăng 8,3%; dịch vụ 2.500,5 tỷ đồng, tăng 10% so cùng kỳ.

    Hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh: Sở Công thương tỉnh đã tổ chức Hội chợ mua sắm - khuyến mại và ẩm thực Tiền Giang 2019 tại Quảng trường Trung tâm tỉnh, từ ngày 24/4 - 02/5/2019. Tham gia Hội chợ có 270 gian hàng của 150 doanh nghiệp, trong đó có 40 gian hàng của 18 doanh nghiệp trong tỉnh. Có trên 36.000 lượt người đến tham quan mua sắm, doanh thu trên 5 tỷ đồng.

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 271,6 triệu USD, giảm 2,2% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 55 triệu USD, giảm 20,1%%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 213 triệu USD, tăng 4,6% so tháng trước. Năm tháng xuất khẩu 1.172,7 triệu USD, đạt 39,1% kế hoạch, tăng 18,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 13,4 triệu USD, giảm 78,7%; kinh tế ngoài nhà nước 274,9 triệu USD, tăng 19,1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 884,4 triệu USD, tăng 26,8% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 5/2019 xuất 9.680 tấn, tăng 15,8% so tháng trước với trị giá đạt 26,2 triệu USD, giảm 1,9% so tháng trước. Năm tháng xuất 44.293 tấn, giảm 5,1% so cùng kỳ, về trị giá đạt 123 triệu USD, tăng 1,6% so cùng kỳ. Thời gian gần đây giá cá tra nguyên liệu sụt giảm chỉ còn khoảng 23.000 - 25.000 đồng/kg, đây là mức giá mà người nuôi chỉ hòa vốn. Các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng cá tra sang thị trường lớn như Trung Quốc và Hoa Kỳ sụt giảm. Đáng lo hơn khi mới đây, Bộ Thương mại Hoa Kỳ công bố kết quả cuối cùng của đợt xem xét hành chính lần thứ 14, với mức thuế tăng khá cao gây bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam, nên khả năng xuất khẩu cá tra sang Hoa Kỳ tiếp tục giảm trong thời gian tới. 

    - Gạo: ước tính tháng 5/2019 xuất 19.926 tấn, tăng 62,6% so tháng trước với giá trị đạt 10 triệu USD, tăng 65,4% so tháng trước. Năm tháng xuất 45.172 tấn, giảm 70,7% so cùng kỳ, về trị giá đạt 22,4 triệu USD, giảm 73,1% so cùng kỳ. Xuất khẩu gạo giảm do chất lượng gạo không cạnh tranh được với một số nước xuất khẩu lớn như Thái Lan, Ấn Độ và một số nước mới nổi như Campuchia, Myanmar và Pakistan. Ngoài ra, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam đã mở cửa cho gạo từ Ấn Độ, Campuchia, Myanmar; đồng thời đề nghị Việt Nam thống kê lại năng lực sản xuất của doanh nghiệp xuất khẩu gạo được Trung Quốc cho phép nhập khẩu. Đây cũng là nguyên nhân khiến xuất khẩu gạo Việt Nam chững lại.

    - May mặc: ước tính tháng 5/2019 xuất 12.147 ngàn sản phẩm, giảm 3,9% so tháng trước với giá trị xuất đạt 44,7 triệu USD, giảm 5,4% so tháng trước. Năm tháng xuất 45.536 ngàn sản phẩm, tăng 66,9% so cùng kỳ, về giá trị đạt 194,1 triệu USD, tăng 23,4% so cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu hàng may mặc chiếm trên 20% trị giá xuất khẩu của tỉnh, nhưng nguyên phụ liệu vẫn còn phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Khi các hiệp định thương mại tự do (FTA) mới có hiệu lực như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)... dòng thuế suất bằng 0% sẽ giúp ngành dệt may Việt Nam mở rộng thị phần tại một số nước đang có thuế suất cao như Canada, New Zealand, Australia...

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 5/2019 đạt 146 triệu USD, tăng 1% so tháng trước. Năm tháng, kim ngạch nhập khẩu 594 triệu USD, đạt 33% kế hoạch, giảm 10,9% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 50 triệu USD, giảm 2,2%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 544 triệu USD, giảm 11,6% so cùng kỳ.

    3. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2019 tăng 0,76% so tháng 4/2019 (thành thị tăng 0,92%, nông thôn tăng 0,71%), so cùng kỳ năm trước tăng 3,05%, so tháng 12 năm 2018 tăng 1,65%.

    Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 10 nhóm hàng tăng: tăng cao nhất là nhóm giao thông tăng 3,05%; kế đến là nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,41%... Chỉ có nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,11%. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2019 tăng so tháng 4/2019 do:

    - Dù giá xăng, dầu vào ngày 17/5 có điều chỉnh giảm nhưng do dợt tăng giá mạnh ngày 02/5/2019, tính bình quân chung trong tháng: xăng A5 tăng 6,88%, xăng sinh học E5 tăng 8,18%, dầu Diezen 0,05S tăng 2,95%, tác động đến nhóm nhiên liệu tháng này tăng 5,7%. Bên cạnh đó, giá vé xe ô tô khách tăng 1,3%, vé xe buýt công cộng tăng 7,59%, vé tắc xi Mai Linh 10 km đầu tăng 0,81%... nguyên nhân do giá xăng dầu tăng kéo dài; mặc khác nhu cầu đi lại của người dân tăng lên vào dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5 vừa qua, tác động chỉ số giá nhóm giao thông tăng 3,05% tác động đến chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2019 tăng khoảng 0,26%.

    - Giá điện tăng theo Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 của Bộ Công Thương nên chỉ số giá điện sinh hoạt tháng này tăng 8,98%, làm cho tăng chỉ số giá tiêu dùng chung 0,14%.

    - Ngày 01/5/2019 giá gas trong nước tăng thêm 2.000 đồng/bình 12 kg (tăng 0,64%), giá dầu hỏa tăng 3,01%, tác động nhóm gas và các loại chất đốt khác tăng 0,53% so tháng trước.

    - Giá rau tươi và chế biến tăng 4,27%. Nguyên nhân do đa số diện tích trồng hoa màu đang trong giai đoạn gieo trồng trở lại vào đầu mùa mưa chưa thu hoạch nên sản lượng giảm, dẫn đến giá bán lẻ tăng.

    Bên cạnh đó, có một số mặt hàng chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:

    - Tình hình xuất khẩu gạo gặp khó khăn do cạnh tranh các nước mới nổi như Campuchia, Myanmar và Pakistan với nhiều loại gạo đạt chất lượng vượt trội... dẫn đến giá gạo thị trường nội địa giảm nhẹ.

    - Bệnh dịch tả lợn Châu phi đang diễn ra một số tỉnh lân cận, tác động đến giá thịt lợn tháng 5/2019 giảm 0,3%, mặc dù điều tra giá kỳ 1/5 trùng ngày nghỉ Quốc tế Lao động, nhưng giá thịt lợn tại địa phương tăng không đáng kể, cùng với đó, giá nội tạng động vật giảm 1,48%, quả tươi và chế biến giảm 3,35%... làm giảm tốc độ tăng giá của nhóm thực phẩm tháng 5/2019 khoảng 0,06%.

    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng năm 2019 so cùng kỳ tăng 2,82%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 5 tháng năm 2019 so cùng kỳ như: nhóm giáo dục tăng 5,59%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,81%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,58%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,62%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,63%...

    4. Du lịch:

    Khách du lịch đến trong tháng được 164,6 ngàn lượt khách, giảm 4,1% so tháng trước và giảm 0,7% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 51,7 ngàn lượt khách, giảm 2,8% so tháng trước và giảm 7,2% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch trong tháng 5 đạt 535 tỷ đồng, giảm 3,1% so tháng trước. Thời tiết ở miền Tây Nam Bộ nói chung và ở Tiền Giang nói riêng trong tháng 5 đã xuất hiện mưa, bên cạnh đó trong tháng không có các dịp nghỉ Lễ dài ngày nên hoạt động du lịch giảm so tháng trước.

    Tính chung năm tháng đầu năm 2019, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 828,9 ngàn lượt khách, đạt 39,5% kế hoạch, tăng 5,1% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 262,6 ngàn lượt khách, đạt 31,3% kế hoạch, giảm 0,5% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 2.703,4 tỷ đồng, tăng 9,2% so cùng kỳ, trong đó: kinh tế nhà nước giảm 7,8%, kinh tế ngoài nhà nước tăng 9,4%. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu dịch vụ ăn uống 2.597,7 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 96,1%, tăng 9,3%, dịch vụ lưu trú đạt 57,6 tỷ đồng, tăng 4,7%, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch 48,1 tỷ đồng, tăng 8,3% so cùng kỳ.

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 207,8 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước. Năm tháng thực hiện 1.028,2 tỷ đồng, tăng 9,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 304,7 tỷ đồng, tăng 2,5%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 650,5 tỷ đồng, tăng 15%. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 578,4 tỷ đồng, tăng 9%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 376,9 tỷ đồng, tăng 13,3%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 72,9 tỷ đồng, giảm 7,4% so cùng kỳ.

     Vận chuyển hành khách trong tháng đạt 2.576 ngàn hành khách, giảm 2,1% so tháng trước, tăng 1,8% so cùng kỳ; luân chuyển 101.531 ngàn hành khách.km, giảm 2,4% so tháng trước, tăng 1,5% so cùng kỳ. Năm tháng, vận chuyển 13.440 ngàn hành khách, tăng 3,4% so cùng kỳ; luân chuyển 532.727 ngàn hành khách.km, tăng 1,5% so cùng kỳ. Trong đó: vận chuyển đường bộ 8.781 ngàn hành khách, tăng 2,3% và luân chuyển 524.276 ngàn hành khách.km, tăng 1,5% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 4.659 ngàn hành khách, tăng 5,6% và luân chuyển 8.451 ngàn hành khách.km, tăng 5,6% so cùng kỳ. Vận chuyển hành khách giảm do tháng trước có 4 ngày nghỉ lễ dịp 30/4 - 01/5 nên nhu cầu đi lại hành khách tăng, qua lễ nhu cầu đi lại của hành khách trở lại như những ngày bình thường.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.493 ngàn tấn, tăng 0,9% so tháng trước, tăng 10,7% so cùng kỳ; luân chuyển 164.012 ngàn tấn.km, tăng 1,2% so tháng trước, tăng 15,9% so cùng kỳ. Năm tháng, vận tải 7.305 ngàn tấn hàng hóa, tăng 10,9% so cùng kỳ; luân chuyển 802.136 ngàn tấn.km, tăng 15,2% so cùng kỳ. Trong đó: vận tải đường bộ 2.143 ngàn tấn, tăng 9,2% và luân chuyển 200.844 ngàn tấn.km, tăng 20,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 5.162 ngàn tấn, tăng 11,7% và luân chuyển 601.292 ngàn tấn.km, tăng 13,5% so cùng kỳ.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng đạt 231,5 tỷ đồng, tăng 0,2% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 16,7 tỷ đồng, tăng 0,8% và viễn thông 214,8 tỷ đồng, tăng 0,1% so tháng trước. Năm tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.148,5 tỷ đồng, tăng 13,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 80,4 tỷ đồng, tăng 32% và viễn thông 1.068,1 tỷ đồng, tăng 12,4% so cùng kỳ.

    Thuê bao điện thoại phát triển mới trong tháng giảm 935 thuê bao; trong đó: thuê bao cố định giảm 835 thuê bao. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 5/2019 là 111.408 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,3 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet trong tháng phát triển mới 4.461 thuê bao, trong đó: ADSL giảm 106 thuê bao và FTTH tăng 4.567 thuê bao; thuê bao internet có trên mạng đến cuối tháng 5/2019 là 199.286 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 11,3 thuê bao/100 dân.

    V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

     1. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 961 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 810 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 320 tỷ đồng. Năm tháng, thu 5.412 tỷ đồng, đạt 42,8% kế hoạch, giảm 1,8% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 4.679 tỷ đồng, đạt 50,3% dự toán và tăng 24,4% so cùng kỳ; thu nội địa 4.581 tỷ đồng, đạt 51,3% dự toán, tăng 27,6% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.698 tỷ đồng, đạt 62,5% dự toán, tăng 92,5% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 595 tỷ đồng, đạt 46,1% dự toán, tăng 24,2% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 800 tỷ đồng, đạt 48,5% dự toán, giảm 17,9% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 909 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 300 tỷ đồng. Năm tháng, chi 4.356 tỷ đồng, đạt 38,3% dự toán, tăng 23,7% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.007 tỷ đồng, đạt 26,2% dự toán, tăng 73,5% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.447 tỷ đồng, đạt 39,1% dự toán và tăng 10,3% so cùng kỳ.

     2. Ngân hàng:

    Trong tháng, công tác huy động vốn tương đối thuận lợi, vốn huy động tăng cao so với tháng trước, một mặt do các ngân hàng tăng lãi suất huy động kỳ hạn trên 6 tháng, mặt khác nhu cầu thanh toán mua hàng hóa qua ngân hàng tăng đã góp phần tăng trưởng vốn huy động của các ngân hàng. Ước đến cuối tháng 5/2019, nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 63.956 tỷ đồng, tăng 508 tỷ đồng và tăng 0,8% so với cuối tháng 4/2019, so với cùng kỳ tăng 4.072 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,9%.

    Ước đến cuối tháng 5/2019 tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh sẽ đạt 51.103 tỷ đồng, tăng 254 tỷ đồng so cuối tháng 4/2019, tỷ lệ tăng 0,5%, so với cùng kỳ tăng 6.761 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 15,3%. Trong đó: thực hiện chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ, đến cuối tháng 4/2019, dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn ở tất cả các tổ chức tín dụng là 27.188 tỷ đồng, chiếm 53,3% trong tổng dư nợ cho vay.

    Nợ xấu: đến ngày 30/4/2019, nợ xấu chiếm tỷ lệ 0,6% trên tổng dư nợ cho vay, với số dư là 289 tỷ đồng.

     VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Tháng 5/2019, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, đã thẩm định nội dung đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 3 nhiệm vụ khoa học và công nghệ: (1) nhiệm vụ cấp tỉnh: đề tài Nghiên cứu thu thập và xây dựng vườn tập đoàn một số loại cây ăn trái đặc trưng của tỉnh Tiền Giang phục vụ giảng dạy; (2) nhiệm vụ cấp cơ sở: Nghiên cứu quy trình xử lý ra hoa nhãn Edaw - Dimocarpus longan Lour tại địa bàn huyện Cái Bè, Tiền Giang; Nghiên cứu thử nghiệm các giải pháp lâm sinh cho rừng ngập mặn ven biển huyện Tân Phú Đông, Tiền Giang. Đến tháng 5/2019, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 5 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, 4 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở; kiểm tra giai đoạn, nghiệm thu kết thúc 10 nhiệm vụ khoa học và công nghệ - 5 cấp tỉnh, 5 cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 3 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng giới thiệu việc làm cho 102 lượt lao động, trong đó: lao động nữ chiếm 49,2%; có 56 lao động có được việc làm ổn định; tiếp nhận 1.649 người đăng ký thất nghiệp và giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1.275 người với tổng số tiền chi trả tương đương 18.698 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay đã giới thiệu cho 712 lao động, trong đó: lao động nữ chiếm 54,6%; tiếp nhận 4.786 người đăng ký thất nghiệp và quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 4.093 người với tổng số tiền chi trả 57.731 triệu đồng.

    2. Chính sách xã hội:

    Trong tháng vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa được 2.590 triệu đồng, xây dựng 7 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 280 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa được 3.500 triệu đồng, đạt 35% kế hoạch năm; xây dựng 12 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 490 triệu đồng, đạt 9,2% kế hoạch năm; sửa chữa một ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 20 triệu đồng, đạt 2,9% kế hoạch năm từ nguồn vận động. Mặt trận tổ quốc các cấp đã tổ chức xây dựng 55 căn nhà đại đoàn kết cho người nghèo với tổng kinh phí 1.650 triệu đồng.

    Thực hiện tốt các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, các chính sách với gia đình người có công với cách mạng:

    - Tổ chức 5 đợt, đưa 125 người có công đi viếng Lăng Bác Hồ, tham quan thủ đô Hà Nội (2 đợt) và đưa người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đi viếng nhà tù Phú Quốc (2 đợt), Côn Đảo (1 đợt).

    - Phân cấp, hướng dẫn cấp huyện tổ chức đưa người có công đi điều dưỡng tập trung 10 đợt, với 1.011 người có công tại Trung tâm điều dưỡng người có công Lâm Đồng, Đoàn An dưỡng điều dưỡng 198 Đà Lạt, Trung tâm điều dưỡng người có công Miền Trung (thành phố Đà Nẵng) và Trung tâm nuôi dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh Phú Yên.

     3. Hoạt động y tế:

     Trong tháng, đã khám chữa bệnh cho 466.170 lượt người, giảm 4,8% so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay đã khám bệnh cho 2.334.690 lượt người đạt 59,1% kế hoạch, giảm 1% so cùng kỳ, với số lượt người điều trị nội trú là 97.279 lượt người đạt 57,1%, tăng 0,9%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân của các cơ sở điều trị trong tháng đạt 96,1%, trong đó: Công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 115,8%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 90,2%, các bệnh viện tuyến huyện đạt 40,4%... Công tác vệ sinh an toàn cũng được ngành y tế quan tâm, trong tháng có 1.189 lượt cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm được kiểm tra, kết quả có 1.236 cơ sở đạt tiêu chuẩn, đạt 97,6%; trong tháng cũng như năm tháng qua không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.

    4. Hoạt động giáo dục:

     Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung thực hiện các hoạt động chuyên môn, hoàn thành nhiệm vụ năm học và các trường tổ chức tổng kết năm học 2018-2019; tập trung chuẩn bị cho công tác tuyển sinh lớp 10 năm 2019, kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019.

     Khảo thí và Quản lý chất lượng giáo dục:

    Tổ chức nhận hồ sơ đăng ký dự thi trung học phổ thông (THPT) Quốc gia năm 2019, có 13.787 thí sinh đăng ký dự thi với 586 phòng thi. Tổng số thí sinh tự do là 420 thí sinh (đã tốt nghiệp: 394 thí sinh, chưa tốt nghiệp: 26 thí sinh), Giáo dục thường xuyên: 464 thí sinh, Giáo dục phổ thông: 13.323 thí sinh. Hoàn thành xếp số báo danh, phòng thi, thành lập Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi, chuẩn bị cho Kỳ thi THPT quốc gia 2019.

     Xây dựng kế hoạch phối hợp Công an, Điện lực chuẩn bị Hội đồng in sao đề thi và thành lập Hội đồng ra đề, in sao đề thi; các Hội đồng coi thi tuyển sinh lớp 10 THPT khóa ngày 04/6/2019. Ban hành Quyết định các Hội đồng coi thi tuyển sinh 10 năm học 2019-2020. Hội đồng ra đề và in sao đề thi tuyển sinh lớp 10 bắt đầu làm việc từ ngày 26/5/2019.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Tập trung tổ chức các hoạt động trọng tâm như kỷ niệm 44 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước; 133 năm ngày Quốc tế Lao động 01/5; 129 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; 90 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam; 40 năm thành lập huyện Gò Công Tây. Trung tâm văn hóa tỉnh tập trung dàn dựng và tập dợt chương trình tham dự liên hoan tuyên truyền lưu động 60 năm với chủ đề “Trường Sơn – con đường huyền thoại”; tổ chức thành công  giao lưu văn nghệ thể thao hệ thống Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh năm 2019; trao giải cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” năm 2019 vòng sơ khảo trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho; ngày sách Việt Nam 21/4...

     Phong trào thể thao trên địa bàn tỉnh được duy trì, phát triển với nhiều hình thức: tổ chức thành công giải Câu Lạc Bộ Pencak Silat toàn quốc năm 2019, từ ngày 21/4 – 30/4/2019, kết quả đạt: 2 HCV, 1 HCB, 3 HCĐ; đội Điền kinh tham dự giải Điền kinh Cúp tốc độ thống nhất Tp Hồ Chí Minh, từ ngày 12/4 – 17/4/2019, tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả đạt: 4 HCV, 3 HCB, 2 HCĐ; đội Vovinam tham dự giải vô địch các đội mạnh Vovinam toàn quốc năm 2019, từ ngày 14/4 – 21/4/2019, tại Gia Lai, kết quả đạt: 3 HCV, 2 HCB...

     6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: theo báo cáo của ngành Công an:

    Tình hình an ninh được đảm bảo ổn định. Trong tháng có 149 lượt người dân tập trung đi khiếu kiện ở các cấp; lực lượng Công an đã chủ động nắm tình hình, quản lý, vận động đưa họ về nơi cư trú.

    Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 51 vụ, làm chết 3 người, bị thương 7 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 2,6 tỷ đồng; xảy ra 3 vụ án giết người, số người bị sát hại 03: do mâu thuẫn tại quán bar thành phố Mỹ Tho, mâu thuẫn trên facebook ở thị xã Gò Công và mâu thuẫn tình cảm nam, nữ ở huyện Chợ Gạo; 3 vụ cố ý gây thương tích; 01 vụ dâm ô người dưới 16 tuổi; 01 vụ giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; 01 vụ gây rối trật tự công cộng và 42 vụ liên quan đến tội phạm xâm phạm sở hữu. Điều tra khám phá ban đầu đạt 51% (26/51), bắt xử lý 26 đối tượng, thu hồi tài sản thiệt hại trị giá khoảng 182 triệu đồng; phát hiện, xử lý 50 tụ điểm, có 356 đối tượng tham gia cờ bạc.

     Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy, kinh tế, môi trường: Phát hiện, xử lý 19 vụ với 211 đối tượng tàng trữ, vận chuyển và sử dụng trái phép chất ma túy, tạm giữ 119 kg ma túy cocain; xử lý 4 vụ với 4 đối tượng vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế, thu giữ 340 bao thuốc lá nhập lậu, 3.557 mặt hàng điện tử, điện gia dụng, mỹ phẩm, 2 máy game bắn cá…

     7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo của ngành Công an).

     Giao thông đường bộ: tai nạn xảy ra 27 vụ, làm chết 18 người, bị thương 12 người; so tháng trước tai nạn tăng 7 vụ, số người chết tăng 5 người, số người bị thương giảm 3 người; so cùng kỳ tai nạn tăng 6 vụ, số người chết tăng 5 người, số người bị thương tăng 2 người. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay là 101 vụ, làm chết 72 người, bị thương 53 người; so cùng kỳ tai nạn giảm 43 vụ, làm chết giảm 17 người, bị thương giảm 34 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 7.496 vụ giảm 100 vụ so tháng trước và giảm 5.472 vụ so cùng kỳ, đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 3.646 vụ, tước giấy phép lái xe 197 vụ, phạt tiền 3.850 vụ với số tiền phạt 2.663 triệu đồng. Tổng số vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ từ đầu năm đến nay 28.411 vụ giảm 10.152 vụ so cùng kỳ, đã tạm giữ giấy tờ và phương tiện 14.281 vụ, tước giấy phép lái xe 805 vụ, phạt tiền 14.281 vụ với số tiền phạt 12.677 triệu đồng.

    Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.976 vụ tăng 205 vụ so tháng trước và giảm 242 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 1.502 vụ với số tiền phạt 563 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay tổng số vụ vi phạm an toàn giao thông đường thủy là 6.502 vụ giảm 231 vụ so cùng kỳ, phạt tiền 5.197 vụ với số tiền phạt 2.136 triệu đồng.

     8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

     Trong tháng, xảy ra 2 vụ cháy tại các huyện Gò Công Tây và Cai Lậy. Tài sản thiệt hại ước tính khoảng 603 triệu đồng, nguyên nhân đang được điều tra làm rõ; Từ đầu năm đến nay xảy ra 8 vụ cháy, tổng giá trị tài sản thiệt hại trên 5 tỷ đồng. Vi phạm môi trường đã tiến hành kiểm tra, phát hiện 2 vụ vi phạm, xử lý 2 vụ với tổng số tiền nộp vào ngân sách là 24 triệu đồng; từ đầu năm đến nay, tổng số vụ vi phạm môi trường được phát hiện và xử lý 19 vụ với tổng số tiền xử phạt là 427,4 triệu đồng.

     9. Thiệt hại do thiên tai:

     Trong tháng mưa lớn kèm theo gió giật mạnh xảy ra trên địa bàn thành phố Mỹ Tho đã làm 01 người bị thương nhẹ; 120 gian hàng của hội chợ tại khu Quảng trường bị tốc mái che (trong đó có 50 gian hàng bị thiệt hại tài sản); sập toàn bộ sân khấu chính của hội chợ và 04 trụ cổng. Ước tổng thiệt hại khoảng 3 tỷ đồng. Ngay sau khi lốc xoáy xảy ra, Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho đã chỉ đạo các ngành của thành phố phối hợp với Sở Công Thương triển khai các biện pháp, lực lượng hỗ trợ khắc phục hậu quả do gió giật mạnh gây ra, cơ bản đã khắc phục xong.

SL ước tháng 5 - 2019

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 19)
Trang:1 - 2Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 19
Truy cập: 1.936.955
Truy cập tháng: 50.632
User IP: 34.229.110.49

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn