Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2022
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 4 năm 2022
Thứ sáu, Ngày 29 Tháng 4 Năm 2022

    Trong tháng với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh Ủy, điều hành chủ động, linh hoạt của Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp, kinh tế - xã hội tháng 4/2022 đã đạt được nhiều kết quả khả quan tích cực, hầu hết các ngành lĩnh vực có xu hướng phục hồi và tăng trưởng trở lại. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

    I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: Trong tháng 04 năm 2022, gieo trồng 1.817 ha, sản lượng thu hoạch 437tấn. Ước tính bốn tháng đầu năm gieo trồng 74.465 ha, đạt 59,6% kế hoạch, giảm 1,8% so cùng kỳ; thu hoạch 354.445 tấn, đạt 46,2% kế hoạch, giảm 4,5% so cùng kỳ. Cụ thể:

    - Cây lúa:

    Bốn tháng đầu năm 2022 cây lúa gieo sạ 73.089 ha, đạt 59,8% kế hoạch, giảm 2% so cùng kỳ, thu hoạch 49.192 ha đạt 40,2% kế hoạch, giảm 4,8% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 350.530 tấn đạt 46,3% kế hoạch, so cùng kỳ giảm 4,5% với năng suất thu hoạch đạt 71,3 tạ/ha tăng 0,2% so cùng kỳ.

    Vụ Đông Xuân 2021 - 2022: chính thức xuống giống 49.192 ha, giảm 4,8% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích, sản lượng thu hoạch 350.530 tấn, giảm 4,5% so cùng kỳ, năng suất thu hoạch ước đạt 71,3 tạ/ha, tăng 0,2% so cùng kỳ, năng suất bình quân vùng lúa phía đông gần 66,1 tạ/ha; phía tây là 75,4 tạ/ha: cao nhất là 78,6 tạ/ha, thấp nhất là 72,6 tạ/ha. Vụ Đông Xuân 2021- 2022 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để tránh hạn mặn trong mùa khô và thời tiết thuận lợi hơn giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh ít, thời gian lúa trổ gặp thời tiết tương đối thuận lợi giúp thụ phấn và đậu hạt tốt, cơn mưa trái mùa giúp đủ nước cung cấp cho cây lúa trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển nên cho năng suất cao.

    Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): gieo sạ 23.897 ha, đạt 33,5% kế hoạch, tăng 4,3% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng chủ yếu ở các huyện phía tây, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè Thu.

     - Cây ngô: Trong tháng gieo trồng được 65 ha, cộng dồn từ đầu năm đạt 1.376 ha đạt 53% kế hoạch, tăng 6,3% so cùng kỳ, năng suất thu hoạch quy thóc 36 tạ/ha, đạt 99,3% kế hoạch, tăng 1% so với cùng kỳ với sản lượng quy thóc 3.915 tấn, đạt 41,6% kế hoạch, giảm 0,2% so cùng kỳ. Huyện Chợ Gạo có diện tích trồng ngô lớn nhất tỉnh với 728 ha chiếm 52,9% diện tích ngô toàn tỉnh, đây cũng là địa phương có tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ trồng lúa sang các cây trồng khác mạnh nhất tỉnh.

    - Cây rau đậu các loại: Ước tính trong tháng gieo trồng 1.559 ha tăng 0,4% so cùng kỳ; thu hoạch 1.273 ha tăng 0,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 26.647 tấn giảm 6,8% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 209,3 tạ/ha giảm 6,8% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng trong Bốn tháng đầu năm đạt 31.756 ha tăng 0,1% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch 28.284 ha tăng 3,9% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch đạt 588.013 tấn tăng 4,6% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 207,9 tạ/ha tăng 0,7% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại gieo trồng 31.580 ha tăng 0,1% so cùng kỳ; thu hoạch 28.212 ha tăng 3,9% so cùng kỳ; sản lượng 587.796 tấn tăng 4,6% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 208,4 tạ/ha tăng 0,7% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng và năng suất thu hoạch tăng ở cây rau muống, cải các loại và rau lấy lá khác (xà lách, rau diếp,…) do người dân chuyển đổi cây trồng từ lúa sang, tăng cường ứng dụng khoa học- kỹ thuật, mở rộng quy mô trồng rau trong nhà lưới kiểm soát được sâu bệnh. Bên cạnh đó, nông dân Tiền Giang đang phát triển nhiều mô hình trồng rau màu: chuyên canh, luân canh trên nền đất lúa, xen canh lúa và màu… để thích ứng biến đổi khí hậu, giúp nông dân có thu nhập cao, đời sống ổn định là hướng đi đang được khuyến khích.

    * Chăn nuôi: Ước thời điểm 01/4/2022 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 124,2 ngàn con, tăng 2,9% so cùng kỳ; đàn lợn 284,3 ngàn con, tăng 4,1%; đàn gia cầm 17,2 triệu con, giảm 1,7%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng: thịt bò 2.080 tấn, tăng 10,5% so cùng kỳ; thịt lợn 7.051 tấn, tăng 13,5%. Nguyên nhân tổng đàn bò, đàn lợn tăng so cùng kỳ do giá cả ổn định, hộ dân tái đàn nhiều sau dịch bệnh Covid -19 và một số hộ nông dân chuyển đổi canh tác từ trồng lúa sang trồng cỏ chăn nuôi bò; Đàn gia cầm giảm do đàn vịt giảm vì giá thịt hơi thấp, giá thức ăn chăn nuôi và giá con đều tăng hộ chọn phương án an toàn, tránh bị lỗ vốn, nhiều hộ chăn nuôi quyết định giảm đàn, thậm chí ngừng chăn nuôi.

     * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang:

    Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng ghi nhận 04 trường hợp heo mắc trên địa bàn huyện Cái Bè và Châu Thành với tổng số heo bệnh là 87 con trên tổng đàn 142 con, số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 201 con, khối lượng 6.535 kg. Từ ngày 14/12/2021 đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 98 hộ có heo mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với tổng số heo bệnh là 1.478 trên tổng đàn 4.185 con, số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 3.356 con, trọng lượng 145.081 kg. Ngoài ra, địa phương còn tiêu hủy 354 con tại các hộ bệnh trước ngày 14/12/2021 với trọng lượng 18.015 kg.

    Bệnh viêm da nổi cục: Ghi nhận 01 trường hợp bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại huyện Gò Công Tây với 01 con bò bệnh trên tổng đàn 03 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 02 con với trọng lượng 114 kg. Từ ngày 14/12/2021 ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục với 08 con bò bệnh/tổng đàn 31 con, chính quyền địa phương tiêu hủy 03 con với trọng lượng 304 kg.

     2. Lâm nghiệp:

    Tổng diện tích rừng hiện có là 1.793,9 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ: 1.341,2 ha (huyện Gò Công Đông: 439 ha; huyện Tân Phú Đông: 846,8 ha và huyện Tân Phước: 55,4 ha). Rừng sản xuất: 452,7 ha. Tháng 4 giảm 3 ha rừng sản xuất chủ yếu huyện Tân Phước, bốn tháng giảm 3 ha do người dân khai thác rừng sản xuất chuyển sang trồng cây ăn trái như sầu riêng, mít, khóm (dứa) đạt hiệu quả kinh tế cao.

    Ước đến hết tháng 04/2022 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 2,4 ngàn cây phân tán nâng tổng số cây trồng được 3,9 ngàn cây các loại, giảm 45,3% so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm là do thời tiết hiện nay nắng nóng, chưa thuận lợi cho trồng cây. Các loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn, xà cừ, tràm trồng trên các tuyến đường đi, bờ ao, bờ kênh ven sông.

     3. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng đạt 1.507 tấn giảm 2,6% so cùng kỳ. Diện tích nuôi trồng thủy sản bốn tháng đầu năm 2022 đạt 11.393 ha, đạt 75,4% kế hoạch, giảm 4,4% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 3.173 ha giảm 5,7% so cùng kỳ, diện tích nuôi tôm đạt 5.200 ha giảm 6,1% so cùng kỳ; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ. Diện tích nuôi trồng thủy sản giảm do ảnh hưởng môi trường nuôi, hiệu quả kinh tế thấp và do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 nên các Công ty, Doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu.

    Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 30.820 tấn giảm 0,4% so với cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch Bốn tháng đầu năm 2022 đạt 105.863 tấn, giảm 0,1% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 50.217 tấn, tăng 0,7% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 55.646 tấn, giảm 0,9% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng sản lượng nuôi cá, nuôi thủy sản khác.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2022 giảm 2,8% so với tháng trước, do một số ngành sản xuất công nghiệp có chỉ số giảm so với tháng trước như: chế biến thực phẩm giảm 0,84%; sản xuất đồ uống giảm 16,3%; sản xuất trang phục giảm 11,1%; sản xuất kim loại giảm 17,8%...

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2022 tăng 7,3% so cùng kỳ, do một số ngành chiếm tỷ trọng lớn tăng như: sản xuất đồ uống tăng 8,4%; dệt tăng 5,6%; Sản xuất da tăng 36,9%.... Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2022 tăng 3,7% so cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,8%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,4%.

    Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 4 tháng so cùng kỳ như sau:

    - Có 17/42 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 226,8%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 187,2%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 76,5%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 59,8%; điện thương phẩm tăng 6%; bia đóng lon tăng 5,4%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 5,1%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 2,1%; …

    - Có 25/42 sản phẩm giảm so cùng kỳ: dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 94,2%; phanh và trợ lực phanh giảm 81,4%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 34,5%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 33,7%; dịch vụ sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm 22%; phi lê đông lạnh giảm 13,6%; thức ăn cho gia súc giảm 4,1%; nước uống được giảm 4,1%; giấy vệ sinh giảm 1,9%; màn bằng vải khác giảm 1,2%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 1,1%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 0,8%;…

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 4/2022 so với tháng trước giảm 5% và tăng 8,5% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 4/2022 tăng 1,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 14,51%, trong đó sản xuất bia tăng 14,51%; dệt tăng 9,43%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 32,38%; sản xuất da tăng 7,15%, trong đó sản xuất giày dép tăng 22,21%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 38,4%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 28,29%; sản xuất kim loại tăng 41,19%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 14,68%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 16,92%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 14,33%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 27,69%;…

    - Chỉ số tồn kho tháng 4/2022 so với tháng trước tăng 12,6% và so với cùng kỳ giảm 23,4%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 19,4%, trong đó sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 27,3%; sản xuất đồ uống tăng 94,4%, trong đó sản xuất bia tăng 94,4%; sản xuất da tăng 3%, trong đó sản xuất giày dép tăng 0,9%; sản xuất kim loại tăng 103%; sản xuất thiết bị điện tăng 69,9%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 23,8%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 26,4%; sản xuất trang phục giảm 87,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 0,1%;…

    * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Trong tháng, Ban Quản lý các khu công nghiệp đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 02 dự án FDI, tổng vốn đầu tư đăng ký 19,5 triệu USD, diện tích đất cho thuê thêm là 4,12 ha điều chỉnh 09 giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các công ty, trong đó có 01 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 33 triệu USD. Các dự án đăng ký điều chỉnh chủ yếu như: tăng vốn đầu tư, quy mô, diện tích mặt đất, tiến độ thực hiện dự án...

    Đến cuối tháng 4/2022, tổng số dự án đầu tư tại các khu công nghiệp là 107 dự án (trong đó có 78 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư là 2,3 Tỷ USD và 4.575,8 tỷ đồng. Diện tích cho thuê của các doanh nghiệp đạt 521,8/770,1 ha, chiếm tỷ lệ 67,7% diện tích các khu công nghiệp. 

    - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 0,1 tỷ USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 89,7/120,6 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 74,5%.

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đối với các công trình chuyển tiếp, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ, đấu thầu đưa vào chuẩn bị khởi động xây dựng các công trình mới, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công kịp thời, xem đây là nguồn lực quan trọng để khôi phục kinh tế xã hội sau đại dịch, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2022. Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 321,1 tỷ đồng, tăng 19,9% so cùng kỳ. Bốn tháng đầu năm 2022 thực hiện 922,5 tỷ đồng, đạt 23,8% kế hoạch, tăng 11,2% so cùng kỳ. Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình cũng như đẩy mạnh huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 723,8 tỷ đồng, đạt 24,1% kế hoạch, tăng 12,4% so cùng kỳ, chiếm 78,5% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 141,4 tỷ đồng, tăng 25,5%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 332,4 tỷ đồng, tăng 10,9% so cùng kỳ...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 166,9 tỷ đồng, đạt 32,2% kế hoạch, tăng 5,5% so cùng kỳ, chiếm 18,1% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 63,6 tỷ đồng, giảm 6,6% so cùng kỳ...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 31,8 tỷ đồng, đạt 8,9% kế hoạch, tăng 16,3% so cùng kỳ, chiếm 3,4% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 16,2 tỷ đồng, tăng 25,7% so cùng kỳ...

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.345 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 13,8% so cùng kỳ do trong tháng có các ngày nghỉ như: Giỗ Tổ Hùng vương, 30/4; một số hoạt động hội chợ, triển lãm được tổ chức trong tháng (tại thành phố Mỹ Tho, huyện Tân Phước, huyện Chợ Gạo) góp phần sôi động thị trường mua sắm, nên nhu cầu một số nhóm hàng chiếm tỉ trọng dự kiến tăng tác động đến doanh thu. Bốn tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 25.560 tỷ đồng, đạt 36% kế hoạch, tăng 10,4% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 21.644 tỷ đồng, tăng 17%; lưu trú 13 tỷ đồng, tăng 0,1%; ăn uống 1.538 tỷ đồng, giảm 30,1%; du lịch lữ hành 5 tỷ đồng, giảm 6,1%; dịch vụ tiêu dùng khác 2.360 tỷ đồng, giảm 3,3% so cùng kỳ.

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 412 triệu USD, tăng 46% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 86 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 326 triệu USD. Bốn tháng xuất khẩu 1.421 triệu USD, đạt 42,4% kế hoạch, tăng 31,9% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 3 triệu USD, giảm 8,3%; kinh tế ngoài nhà nước 288 triệu USD, tăng 81,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.130 triệu USD, tăng 23,4% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

   - Thủy sản: ước tính tháng 4/2022 xuất 16.232 tấn với trị giá xuất đạt 49,8 triệu USD. Bốn tháng xuất 48.506 tấn, tăng 47,9%, về trị giá 157,5 triệu USD, đạt 49,2% kế hoạch, tăng 120,4% so cùng kỳ.

    Mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yếu là cá tra phi lê (chiếm 88%), còn lại là các thủy sản khác như nghêu, sò, mực, thủy sản đóng hộp.... trong đó giá cá tra xuất khẩu của các doanh nghiệp trong tỉnh tăng hơn 18% so với cùng kỳ và tăng ở hầu hết thị trường. Dự báo Trung Quốc có thể vẫn giữ vững vị trí là thị trường nhập khẩu lớn nhất của cá tra của tỉnh. Tuy nhiên đối với thị trường châu Âu và Anh, hiện giá cước vận chuyển tăng đã làm giá cá tra tăng, do đó xuất khẩu qua thị trường này sẽ khó có đột biến tăng trưởng.

    - Gạo: ước tính tháng 4/2022 xuất 7.804 tấn với giá trị đạt 3,9 triệu USD. Bốn tháng xuất 31.076 tấn, giảm 16,1%; về trị giá 15,4 triệu USD, đạt 11% kế hoạch, giảm 25,7% so cùng kỳ.

    Trong quý I/2022 giá gạo xuất khẩu trung bình giảm hơn 3,6% so với cùng kỳ năm trước, do giá vận tải cũng như chi phí thuê container rỗng tăng cao, ảnh hưởng đến đối tác, nên doanh nghiệp chủ động giảm giá để chia sẻ khó khăn. Trung Quốc là thị trường bền vững, truyền thống, dẫn đầu về nhập khẩu gạo của tỉnh, chiếm hơn 43% trong tổng trị giá xuất khẩu gạo của tỉnh; kế tiếp là thị trường Philippines chiếm hơn 27%. Ngoài ra còn xuất qua một số thị trường khác như: Hồng Kông, Malaysia, Hoa Kỳ, các nước châu Phi...

    - Hàng dệt, may: ước tính tháng 4/2022 xuất 2.500 ngàn sản phẩm với giá trị 35,3 triệu USD. Bốn tháng xuất 30.325 ngàn sản phẩm, giảm 40,6%, về giá trị 154,7 triệu USD, đạt 25,8% kế hoạch, giảm 1,2% so cùng kỳ.

    Hiện nay, một số doanh nghiệp dệt may lớn của Việt Nam cho biết đều có đơn hàng cho đến quý 2 và quý 3. Tận dụng những ưu đãi về thuế quan từ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Anh quốc (UKVFTA) mang lại, năm 2022, các doanh nghiệp này cũng sẽ tăng tốc đẩy mạnh tiếp cận thị trường châu Âu. Ngoài ra, mặc dù giá trị xuất nhập khẩu Nga và Ucraina rất nhỏ (cả hai thị trường này chỉ chiếm khoảng trên 1,2% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2021), tuy nhiên xung đột 2 nước này hiện nay cũng đang có những tác động gián tiếp đến ngành dệt may Việt Nam. Lệnh trừng phạt của Mỹ và phương Tây lên Nga khiến các đơn hàng của một số doanh nghiệp dệt may có đối tác tại Nga đang bị ngưng trệ, chưa thể xuất được. Hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT cũng đã ngắt nối tới thị trường Nga. Do vậy, nhiều ngân hàng cũng không thể thanh toán hợp đồng của các doanh nghiệp có làm ăn với thị trường Nga thời gian tới.

    - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước tính tháng 4/2022 xuất 8.823 tấn với giá trị 100,4 triệu USD. Bốn tháng xuất 33.463 tấn, giảm 0,6%, về giá trị 369,7 triệu USD, tăng 26,1% so cùng kỳ.

    Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 4 tháng đầu năm 2022 như: giày dép các loại 238,6 triệu USD, tăng 18,3%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 112,3 triệu USD, tăng 41%; sản phẩm từ chất dẻo 120 triệu USD, tăng 81,5% ... so cùng kỳ.

    2. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2022 là 195,8 triệu USD. Bốn tháng, kim ngạch nhập khẩu 767,8 triệu USD, đạt 40,4% kế hoạch, tăng 4,8% so cùng kỳ; trong đó:kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 736,2 triệu USD, tăng 5,7% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 176,3 triệu USD, tăng 51%; kim loại thường khác 299,3 triệu USD, giảm 10,6%; vải các loại 64,9 triệu USD, giảm 7,1% so cùng kỳ...

    3. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2022 tăng 0,47% so tháng 3/2022 (thành thị tăng 0,38%, nông thôn tăng 0,49%); so cùng kỳ tăng 3,5%.

    So với tháng 3/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,47%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,74%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,51%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,26%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,31%; Thuốc và dịch vụ y tết tăng 0,01%; Giáo dục tăng 0,03%; Văn hoá, giải trí, du lịch tăng 0,02% và nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,39%. Có 02 nhóm giảm: Giao thông giảm 1% và nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,08%.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2022 tăng so tháng 3/2022 do:

    - Tình hình dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát tốt, các trường học, công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh và các khu vui chơi giải trí...bắt đầu phục hồi, các bếp ăn tập thể hoạt động trở lại, tác động giá thực phẩm tươi sống tăng nhẹ so với tháng trước như: thịt lợn tăng 0,25%, thịt bò tăng 0,46%, thịt gia cầm tươi sống tăng 1,37%, trứng các loại tăng 3,95%, thuỷ sản chế biến tăng 1,22%, rau tươi, khô và chế biến tăng 0,01%...tác động đến nhóm thực phẩm tăng 0,23%, làm cho CPI chung tăng 0,05 điểm phần trăm.

    - Đang trong mùa khô, thuận lợi cho ngành xây dựng hoạt động; mặc khác do giá xăng dầu duy trì ở mức cao, dẫn đến chi phí khai thác, vận chuyển tăng nên giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính trong tháng 04/2022 (sắt, thép, xi măng, cát, đá, gạch xây) tăng 1,96%.

    - Giá gas tăng 3,13%, tương ứng tăng 14.000 đồng/bình 12 kg màu xám vào ngày 01/4/2022. Cùng với đó, giá dầu hỏa bình quân trong tháng 04/2022 tăng 7,28%, tương ứng tăng 1.580 đồng/lít.

    - Dịch bệnh Covid -19 được kiểm soát, đa số các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh đang bước vào giai đoạn hoạt động ổn định, dẫn đến nhu cầu nhà trọ để ở tăng, tác động giá cho thuê tăng 2,06%.

    Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm đã kìm hãm tốc độ tăng CPI:

    - Trong tháng, giá xăng dầu điều chỉnh 03 lần, vào các ngày: 01, 12 và ngày 21/4/2022, tính chung: giá xăng A95-III giảm 1.200 đồng/lít, xăng E5 sinh học giảm 1.200 đồng/lít, riêng dầu Diezen 0,05S tăng 1.720 đồng/lít, tác động chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm 2,26%, góp phần kềm hãm mức tăng CPI chung khoảng 0,1 điểm phần trăm.

    - Giá điện sinh hoạt giảm 1,56% so với tháng trước, nguyên nhân do trong tháng ngành Điện lực thường xuyên (cúp điện) để sửa chữa bảo trì mạng lưới điện trên hệ thống.

    Giá vàng bình quân trong tháng giảm 1,15%, tác động đến giá mặt hàng trang sức bằng vàng (nhẫn, dây chuyền) giảm 0,28%.

    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng năm 2022 so cùng kỳ tăng 2,98%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 4 tháng năm 2022 so cùng kỳ như: nhóm Giao thông 20,38%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng 5,11%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,72%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,64%; thiết bị và đồ dùng gia đình 1,70%;  may mặc, mũ nón, giầy dép 1,58%; …

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 4/2022 giảm 1,15% so tháng trước, giá bình quân tháng 4/2022 là 5.497 ngàn đồng/chỉ, tăng 230 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 4/2022 tăng 0,14% so tháng trước, giá bình quân 23.020 đồng/USD, giảm 147 đồng/USD so cùng kỳ.

    Dự báo trong tháng 5/2022 giá gạo sẽ tăng, do xuất khẩu thuận lợi; giá rau xanh sẽ tăng nhẹ do mùa nắng nóng kéo dài, không thuận lợi cho việc gieo trồng; nhóm hàng thực phẩm tươi sống như: thịt lợn, thịt bò, gia cầm, thuỷ sản giá tăng nhẹ do sức mua tăng lên (dịp nghỉ 04 ngày lễ 30/4 -01/5). Với các yếu tố khác không đổi, dự báo chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 5/2022 giá tăng từ 0,3% đến 0,7% so tháng trước.

    4. Du lịch:

    Khách du lịch đến trong tháng 4/2022 được 48,4 ngàn lượt khách, tăng 11,8% so tháng trước và giảm 0,4% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 0,8 ngàn lượt khách, tăng 16,2% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 4 đạt 987 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và giảm 15,4 so cùng kỳ. Trong tháng có các ngày nghỉ Lễ như Giỗ Tổ Hùng Vương và ngày Giải phóng miền Nam 30/4 nên hoạt động lưu trú tăng. Ngoài ra theo phương án số 121/PA-UBND ngày 14/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành phương án mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

    Tính chung bốn tháng đầu năm 2022, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 147 ngàn lượt khách, đạt 16,4% kế hoạch, giảm 26,2% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 3,1 ngàn lượt khách, đạt 3,1% kế hoạch, giảm 4,4% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 3.915 tỷ đồng, giảm 16% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 39,3%, ước đạt 1.538 tỷ đồng, giảm 30,1%, lưu trú đạt 13 tỷ đồng, tăng 0,1% so cùng kỳ...

    5. Vận tải:

    Trong tháng tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch hành động, các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, đặc biệt là xây dựng các kế hoạch, ban hành các văn bản để kịp thời chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách. Triển khai kế hoạch quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ cương, trật tự trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; tăng cường quản lý các bến, bãi đỗ xe, bến thủy nội địa, bến khách ngang sông; thường xuyên kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nhằm khắc phục kịp thời các hư hỏng, bổ sung các hạng mục an toàn giao thông phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 180 tỷ đồng, tăng 4,4% so tháng trước và tăng 4,6% so cùng kỳ. Bốn tháng thực hiện 645 tỷ đồng, giảm 4,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 154 tỷ đồng, giảm 21,8%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 422 tỷ đồng,tăng 2,7% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 284 tỷ đồng, giảm 18%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 291 tỷ đồng, tăng 11,7 %; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 69 tỷ đồng, tăng 3,7% so cùng kỳ.

    Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.849 ngàn hành khách, tăng 4,7% so tháng trước và tăng 1% so cùng kỳ; luân chuyển 42.923 ngàn hành khách.km, tăng 5% so tháng trước và giảm 20% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận chuyển 9.831 ngàn hành khách, giảm 11,7% so cùng kỳ; luân chuyển 142.217 ngàn hành khách.km, giảm 33,8% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 3.980 ngàn hành khách, giảm 25,4% và luân chuyển 134.365 ngàn hành khách.km, giảm 35,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 5.851 ngàn hành khách,tăng 0,9% và luân chuyển 7.852 ngàn hành khách.km, giảm 2,4% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.121 ngàn tấn, tăng 4,4% so tháng trước và tăng 11,2% so cùng kỳ; luân chuyển 145.743 ngàn tấn.km, tăng 4,4% so tháng trước và tăng 14,4% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận tải 4.086 ngàn tấn hàng hóa, tăng 6,2% so cùng kỳ; luân chuyển 531.263 ngàn tấn.km, tăng 10,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 932 ngàn tấn, giảm 5,1% và luân chuyển 99.442 ngàn tấn.km, giảm 2,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.154 ngàn tấn, tăng 10% và luân chuyển 431.821 ngàn tấn.km, tăng 13,4% so cùng kỳ.

    * Công tác quản lý phương tiện giao thông:                        

    Trong tháng đăng ký mới: 6.172 chiếc mô tô xe máy, 308 chiếc xe ô tô, 11 chiếc xe đạp điện và 5 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.390.143 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.345.862 chiếc, 43.385 xe ô tô, 155 xe ba bánh, 251 chiếc xe đạp điện và 490 xe khác.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng 4/2022 đạt 278 tỷ đồng, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 26 tỷ đồng, tăng 3,1% và viễn thông 251 tỷ đồng, tăng 0,3% so tháng trước. Bốn tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.091 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 102 tỷ đồng, tăng 13,7% và viễn thông 989 tỷ đồng, tăng 4,1% so cùng kỳ.

    V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.127 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 790 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 245 tỷ đồng. Bốn tháng, thu 5.907 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 3.315 tỷ đồng, đạt 37,6% dự toán và giảm 11,8% so cùng kỳ; thu nội địa 3.237 tỷ đồng, đạt 38% dự toán, giảm 12,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 957 tỷ đồng, đạt 34,8% dự toán, giảm 4,2% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 465 tỷ đồng, đạt 33,2% dự toán, giảm 21,4% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 538 tỷ đồng, đạt 35% dự toán, giảm 13,7% so cùng kỳ...

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.035 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 320 tỷ đồng. Bốn tháng, chi 4.797 tỷ đồng, đạt 39% dự toán, tăng 1,8% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.306 tỷ đồng, đạt 33,1% dự toán, tăng 2.2% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.358 tỷ đồng, đạt 31,4% dự toán và tăng 17,5% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng:

    Mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn ổn định, góp phần hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khi vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Lãi suất cho vay VND phổ biến ở mức trên 4,5%-9%/năm đối với ngắn hạn, đối với trung dài hạn trên 11%-13%/năm. Lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 3%-5,5%/năm. Đặc biệt thực hiện chỉ đạo của NHNN về tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, một số chi nhánh đã triển khai chính sách về miễn, giảm lãi vay, cho vay mới.

    Đến cuối tháng 3/2022, vốn huy động đạt 82.317 tỷ đồng, tăng 3,56% so với cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 4/2022, vốn huy động đạt 82.518 tỷ đồng, tăng 3,81% so với cuối năm 2021.

    Tổng dư nợ toàn tỉnh đến cuối tháng 3 đạt 78.049 tỷ đồng, tăng 8,56% so với cuối năm 2021 (ngắn hạn chiếm 63%, trung dài hạn chiếm 37%). Ước đến cuối tháng 4/2022, dư nợ toàn tỉnh thực hiện 78.247 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8,84% so với cuối năm 2021. Nhìn chung hoạt động cho vay những tháng đầu năm đạt mức tăng trưởng khá tốt, điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhất là lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tăng cường quản lý rủi ro đối với cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, tín dụng tiêu dùng. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, góp phần hạn chế tín dụng đen.

    Nợ xấu: cuối tháng 3/2022, số dư là 752 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,96%, giảm 0,09% so với cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 4/2022, nợ xấu là 769 tỷ đồng, tỷ lệ 0,98%, giảm 0,07% so với cuối năm 2021.Tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, nằm trong sự kiểm soát, có chuyển biến tích cực theo chiều hướng giảm.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn đánh giá hồ sơ tuyển chọn, thẩm định nội dung 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH và CN) cấp cơ sở; Nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; Nghiệm thu kết thúc 02 nhiệm vụ cấp cơ sở; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận 01 nhiệm vụ cấp tỉnh; cấp 01 giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Đến tháng 4/2022, thẩm định nội dung 03 nhiệm vụ cấp cơ sở. Triển khai 03 nhiệm vụ (trong đó 02 nhiệm vụ cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 05 nhiệm vụ trong đó, 03 nhiệm vụ cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 03 nhiệm vụ, trong đó 01 nhiệm vụ cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở; Quyết định công nhận 11 nhiệm vụ , trong đó 08 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở; Gia hạn 01 nhiệm vụ cấp tỉnh.

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng tư vấn cho 2.417 lượt lao động, giảm 11,3% so với cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 31 lượt lao động, tư vấn việc làm 254 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 2.048 lượt lao động thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 84 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 236 lượt lao động, tăng 14% so với cùng kỳ; đã giới thiệu cho 59 lao động có được việc làm ổn định, giảm 16,9% so với cùng kỳ. Có 04 phiên giao dịch việc làm được tổ chức, tăng 03 phiên so với cùng kỳ, với sự tham gia của 15 doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng 4.481 lao động; Kết quả đã thu hút được 582 người lao động tham gia, qua đó có 582 người lao động được tư vấn, 16 người lao động tham gia phỏng vấn, 09 người lao động được tuyển dụng trực tiếp và nhận hồ sơ hẹn phỏng vấn tại doanh nghiệp, 02 người lao động được giới thiệu đến doanh nghiệp phỏng vấn. Công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tư vấn cho 88 lượt lao động, giảm 7,4% so với cùng kỳ; có 04 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tương đương so với cùng kỳ năm 2021; có 22 lao động xuất cảnh chính thức, trong đó xuất cảnh sang Nhật Bản 21 người và Đài Loan 01 người, tăng 17 lao động xuất cảnh so với cùng kỳ. Ngoài ra, tiếp nhận 2.371 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 39,9% so với cùng kỳ; 2.442 người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 207,6% so với cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả tương đương 48,1 tỷ đồng; có 12.507 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm, tăng 10.821 lượt lao động so với cùng kỳ.

    2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:

    Trong tháng 4/2022 thực hiện việc hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021: Tiếp tục tập trung thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ 412 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động của 02 doanh nghiệp với số tiền đề nghị là 1,6 tỷ đồng; 10 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền đề nghị là 42,1 triệu đồng. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ với 1.839 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 40 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền gần 7,2 tỷ đồng; 10.518 người lao động ngừng việc của 02 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền trên 14 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã chi hỗ trợ 1.789 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 34 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền là 6,96 tỷ đồng; 11.916 người lao động ngừng việc của 26 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền trên 15,9 tỷ đồng.

    3. Hoạt động giáo dục:

    Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo đã thông báo kết quả kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2021-2022; trong đó Tiền Giang đạt 09 giải gồm 01 giải Nhì (môn Sinh học), 02 giải Ba (môn Ngữ Văn), 06 giải Khuyến khích (Môn Sinh học, Hóa học, Tiếng Anh, Toán); xếp hạng 6/13 các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, hạng 55/70 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc. Tổ chức phúc khảo bài thi kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS khóa ngày 22/3/2022. Tham dự tập huấn tổ chức khảo sát chính thức PISA chu kỳ 2022 tại TP.HCM vào các ngày 7,8,9/4/2022.

    4. Hoạt động y tế:

    Covid – 19: Ngày 13/04/2022 Sở Y tế đã ban hành quyết định số 941/QĐ-SYT công bố cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (tuần đánh giá 07 – 13/04/2022). Theo đó, toàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp độ 1: nguy cơ thấp (bình thường mới); 11/11 huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp độ 1.

    Trong tháng có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ về số mắc, có 02 bệnh tăng (Viêm gan vi rút khác, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Covid-19 gây ra); 13 bệnh giảm (lao phổi, quai bị, Rubella, sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng, thương hàn, thủy đậu, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C, Viêm não vi rút khác); 29 bệnh tương đương và không xảy ra ca mắc; Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết ghi nhận 73 ca mắc, cộng dồn số ca mắc 236 ca giảm 73,4% so với cùng kỳ, không có tử vong do sốt xuất huyết; Phòng chống HIV/AIDS ghi nhận 6.131 người nhiễm HIV; 1.810 người chuyển sang AIDS; 1.235 người tử vong do AIDS; An toàn thực phẩm: Không ghi nhận ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; Công tác hoạt động khám chữa bệnh so với cùng kỳ: tổng số lần khám bệnh 296.631 lượt người, giảm 33,5%; tổng số người điều trị nội trú 12.487 lượt người giảm 32,9%; công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 58,6%.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Tổ chức lớp tập huấn đờn ca tài tử tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang với 26 học viên theo Đề án “Bảo tồn, phát huy nghệ thuật Đờn ca tài tử tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2025”. Tham gia Liên hoan Đờn ca tài tử toàn quốc lần thứ 3 tại thành phố Cần Thơ, đạt huy chương vàng toàn đoàn (với 3 tiết mục huy chương vàng và 2 tiết mục huy chương Bạc). Tổ chức sinh hoạt đờn ca tài tử tại rạp hát Thầy Năm Tú theo Đề án “Bảo tồn, phát huy nghệ thuật Đờn ca tài tử tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2025”.

    Hoạt động bảo tàng: tổ chức Lễ Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2022; kết hợp trao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia đối với 18 hiện vật vàng lá chạm khắc hình voi văn hóa Óc Eo và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận di tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh đối với nhà trung bày số 1 – Bảo tàng tỉnh. Tổ chức gói và nấu bánh ít; thực hiện chưng nghi và làm cổng nghệ thuật; tổ chức Hội thi Hoa lan và trưng bày Bonsai; trưng bày, triển lãm chuyên đề “Di sản văn hóa Việt Nam; chuyên đề “Đảng Cộng sản Việt Nam - 92 năm móc son chói lọi”, và chương trình đờn ca tải tử. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và 4 di tích trực thuộc đã đón 3.150 lượt khách, thu bán vé được 160 vé tham quan, sưu tầm được 20 hình ảnh, tư liệu, hiện vật.

    Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Thực hiện trang trí 30 ụ cờ, 20 pano, 40 băng-rôn, 170 cờ khẩu hiệu, 05 cuộc xe loa tuyên truyền trên các tuyến đường chính trên địa bàn thành phố Mỹ Tho và khu vực phục vụ hành chính công của tỉnh. Thực hiện 20 buổi chiếu phim lưu động, 08 suất nhạc nước tại quảng trường Hùng Vương. Biểu diễn tuyên truyền phục vụ nhân dân về An toàn giao thông; phòng, chống dịch Covid – 19 từ 01/04 đến 20/4/2022. Tổ chức hội thi hoa lan Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2022. Hướng dẫn Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh cấp huyện thực hiện công tác tuyên truyền thuộc địa bàn quản lý.

    Hoạt động thư viện: tổ chức Ngày sách Việt Nam năm 2022 và tổ chức Ngày hội đọc sách tại một số địa phương và đơn vị trên địa bàn tỉnh. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 1.738 lượt bạn đọc, với 9.824 lượt sách ra lưu hành với các thể loại. Hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 4.653 lượt bạn đọc, với 14.731 lượt sách báo lưu hành.

    Hoạt động thể dục, thể thao: Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Trung tâm Doping và Y học thể thao tổ chức thành công lớp tập huấn phòng, chống Doping trong thể thao năm 2022, từ ngày 21/03 – 24/03/2022; Tổ chức thành công giải Bóng đá giao lưu Kỷ niệm 76 năm Ngày thể thao Việt Nam vào ngày 27/3/2022. Tổ chức thành công Giải vô địch Boxing các đội mạnh toàn quốc năm 2022, từ ngày 22/03 – 31/03/2022. Đội Boxing Tiền Giang đạt 01 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc, 04 Huy chương Đồng. Đội Vovinam tham dự giải vô địch các đội mạnh Vovinam toàn quốc năm 2022, từ ngày 14/3 – 24/3/2022 tại Quảng Ngãi. Kết quả đạt 02 Huy chương Bạc và 05 Huy chương Đồng. Đội Muay tham dự giải vô địch các CLB Muay quốc gia năm 2022, từ ngày 18/3 – 30/3/2022 tại Khánh Hòa. Kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Đồng. Cử HLV, VĐV tham dự giải vô địch Taekwondo Đông Nám Á lần thứ 15 năm 2022 tại Việt Nam, từ ngày 28/3 – 04/4/2022. Kết quả đạt 03 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Đồng. Đội Điền kinh tham dự giải Điền kinh Cúp Tốc độ Thống nhất TP. HCM năm 2022, từ ngày 04/4 – 12/4/2022 tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả đạt 05 Huy chương Vàng.

    6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (Theo báo cáo ngành Công an):

    Trong tháng 4/2022, tội phạm trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh ghi nhận 42 vụ, giảm 12,5% so với tháng trước, làm 12 người bị thương, tài sản thiệt hại khoảng 951 triệu đồng. Đồng thời phát hiện, xử lý 27 tụ điểm cờ bạc với 124 đối tượng liên quan; hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy ghi nhận 04 vụ với 04 đối tượng và xử lý vi phạm hành chính 56 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; vi phạm pháp luật về kinh tế ghi nhận 17 vụ với 18 đối tượng.

    7. Trật tự an toàn giao thông (Theo báo cáo ngành Công an):

    Tai nạn giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 26 vụ giảm 28 vụ so tháng trước và giảm 30 vụ so cùng kỳ, làm chết 22 người giảm 17 người so tháng trước và giảm 4 người so cùng kỳ, bị thương 5 người giảm 18 người so tháng trước và giảm 39 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 2.529 vụ tăng 589 vụ so tháng trước và giảm 328 vụ so cùng kỳ. Chủ yếu các vi phạm nhiều như: không giấy phép lái xe, chạy quá tốc độ qui định, không đội mũ bảo hiểm, đi sai làn đường, đậu đỗ không đúng qui định, uống rượu điều khiển phương tiện, thiết bị an toàn không đảm bảo,... Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 2.529 vụ, tước giấy phép lái xe 90 vụ, phạt tiền 417 vụ với số tiền phạt trên 1.989 triệu đồng.

    Tai nạn giao thông đường thủy: Trong tháng xảy ra 01 vụ, tương đương so tháng trước tương đương và tăng 01 vụ so cùng kỳ năm trước.Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 511 vụ tăng 336 vụ so tháng trước và giảm 776 vụ so cùng kỳ; trong đó không bằng cấp chuyên môn 16 vụ, chở quá vạch mớn nước an toàn 453 vụ và vi phạm khác 42 vụ. Đã xử lý vi phạm: Lập biên bản tạm giữ giấy tờ 511 vụ và phạt tiền 511 vụ với số tiền phạt: 535,1 triệu đồng.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng 4/2022 toàn tỉnh không ghi nhận cháy, nổ; lũy kế từ đầu năm 2022 ghi nhận 5 vụ cháy với số tiền thiệt hại trên 3 tỷ đồng. Không xảy ra vụ vi phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh; lũy kế từ đầu năm ghi nhận 9 vụ với số tiền phạt gần 1,7 tỷ đồng.

Số liệu ước tháng 4 năm 2022

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 31)
Trang:1 - 2 - 3 - 4Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 36
Truy cập: 2.002.749
Truy cập tháng: 75.971
User IP: 3.138.105.31

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn