Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2018
Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2018
Thứ năm, Ngày 29 Tháng 3 Năm 2018

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang

Quý I năm 2018

    A.   KINH TẾ

    1. Tăng trưởng kinh tế:

    Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) quí I năm 2018 ước đạt 14.056 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 7,3% so với quí I năm 2017, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,7%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 13,4% và khu vực dịch vụ tăng 6,3% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 6,5% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,6% so cùng kỳ. Trong 7,3% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,5%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 3,8%, khu vực dịch vụ đóng góp 1,9% và thuế là 0,1%.

    - Cơ cấu kinh tế: chuyển dịch theo đúng định hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 38% (cùng kỳ 40,1%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 29,7% (cùng kỳ 27,4%); khu vực dịch vụ chiếm 29,1% (cùng kỳ 29,3; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,2%, tương đương so cùng kỳ.

    2. Tài chính, ngân hàng:

    a. Tài chính: Tổng thu ngân sách ước 3.137,1 tỷ đồng, đạt 28,1% so với dự toán; trong đó: thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.342,7 tỷ đồng, đạt 29,4% so dự toán và tăng 4,1% so cùng kỳ. Các khoản thu đạt cao so với cùng kỳ như: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 581,1 tỷ đồng, tăng 2,2%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 61,8 tỷ đồng, tăng 10,7%; thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh 332,7 tỷ đồng, tăng 5,2%... Một số khoản thu giảm so cùng kỳ như: thuế thu nhập cá nhân 141,4 tỷ đồng, giảm 0,5%; thu tiền sử dụng đất 50 tỷ đồng, giảm 8,1%... Thu bổ sung từ ngân sách trung ương 794,3 tỷ đồng, đạt 25% so dự toán năm, bằng 138,1% so cùng kỳ; Tổng chi ngân sách nhà nước ước 1.645,8 tỷ đồng, đạt 16,1% dự toán, giảm 26,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 173,7 tỷ đồng, đạt 5,1% dự toán và giảm 66% so cùng kỳ, chi thường xuyên 1.439,2 tỷ đồng, đạt 22,7% dự toán, tăng 16,1% so cùng kỳ.  

    b. Ngân hàng: Tổng thu tiền mặt ước thực hiện được 53.000 tỷ đồng, tương đương so cùng kỳ; tổng chi tiền mặt thực hiện được 53.500 tỷ đồng, giảm 1% so cùng kỳ. Trong quý, là thời điểm các thành phần kinh tế thu lợi nhuận sau kinh doanh trong dịp tết gửi vào ngân hàng nên nguồn vốn huy động của các ngân hàng tăng so cuối năm. Đến 28/02, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 58.991 tỷ đồng, tăng 1.157 tỷ đồng so đầu năm; trong đó: nguồn gửi tiết kiệm chiếm 81,9%, nguồn tiền gửi thanh toán chiếm 16,1% trong tổng vốn huy động… Ước đến cuối quý I/2018, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 59.279 tỷ đồng, tăng 1.445 tỷ đồng so đầu năm, tỷ lệ tăng 2,5%, so cùng kỳ tăng 10.213 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 20,8%. Đến ngày 28/02, tổng dư nợ cho vay đạt 41.720 tỷ đồng, giảm 356 tỷ đồng so đầu năm, trong đó: dư nợ vay ngắn hạn chiếm 54,9%... Ước đến cuối quý I/2018, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 42.097 tỷ đồng, tăng 21 tỷ so với đầu năm, dự kiến nợ cho vay sẽ tăng trở lại để phục vụ nguồn vốn sản xuất, kinh doanh cho các thành phần kinh tế trong năm, đặc biệt là dịp lễ 30/4, 01/5 sắp tới

    3. Giá cả - Lạm phát:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2018 tăng 0,79% so tháng 01/2018, trong đó: thành thị tăng 0,87%, nông thôn tăng 0,76%, so cùng tháng năm trước tăng 4,71%, so tháng 12 năm trước tăng 1,13%. Bình quân 02 tháng đầu năm 2018 so cùng kỳ tăng 4,44%.

    Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,44%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,84%; may mặc, mũ, nón, giày dép tăng 0,33%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng... Có 02 nhóm hàng chỉ số giá ổn định: bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng so tháng trước do các nguyên nhân sau:

    - Giá gạo tăng, do các doanh nghiệp xuất khẩu thu gom để kịp giao hơn 250.000 tấn gạo cho thương nhân Philipines theo hợp đồng đã ký trước; Do nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng thực phẩm trong tháng Tết tăng, nên giá của một số loại thực phẩm tăng bình quân từ 5% - 10%  so với những ngày bình thường như: thịt gia súc tươi sống, gia cầm, thủy sản tươi sống, rau củ, quả... cùng với đó, một số mặt hàng ăn uống ngoài gia đình tăng... tác động đến nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng này tăng 1,44%.

    - Do nhu cầu tiêu dùng tăng trong tháng Tết, nên giá đồ uống và thuốc lá tăng; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng.

    - Mặc dù giá xăng dầu giảm vào ngày 21/02/2018, nhưng giá xăng dầu vẫn còn tác động của đợt điều chỉnh tăng giá vào ngày 19/01/2018, dẫn đến chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 1,12% so với tháng trước.

    - Nhu cầu đi lại tăng trong tháng Tết, nên Công ty CP vận tải ô tô Tiền Giang kê khai giá phụ thu 40% giá cước cơ bản đi Tiền Giang về Bến xe Miền Tây và ngược lại để bù đắp chi phí xe rỗng chạy từ Tiền Giang đi TP. Hồ Chí Minh, dẫn đến vé ô tô khách tăng 1,73% so tháng trước.

    Ngoài ra, còn một số nguyên nhân làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2018 giảm so tháng trước:

    - Giá gas giảm 20.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/02/2018, tác động nhóm gas và chất đốt giảm 4,82% so tháng trước.

    - Một số mặt hàng thực phẩm do nguồn cung dồi dào giá giảm nhẹ như: rau gia vị tươi, khô các loại; chuối, dứa, dưa hấu...

    - Thời điểm cuối năm các cửa hàng kim khí điện máy đồng loạt áp dụng giá khuyến mãi các sản phẩm tiêu dùng như: tivi, tủ lạnh, máy giặt...

    Chỉ số giá vàng trong tháng tăng 2,25% so tháng trước, giá bình quân 3,7 triệu đồng/chỉ, tăng 281.000 đồng/chỉ so cùng kỳ do vào thời điểm cuối năm, hoặc cận đến ngày thần tài (mùng 10 tháng giêng) sức mua tăng. Chỉ số đô la Mỹ giảm 0,01% so tháng trước, giá bình quân 22.741 đồng/USD, tăng 58 đồng/USD so cùng kỳ.

    4. Đầu tư và Xây dựng:

    Vốn đầu tư toàn xã hội quý I ước thực hiện được 5.890,5 tỷ đồng, đạt 18,7% kế hoạch, tăng 3,3% so cùng kỳ (trong đó: vốn đầu tư xây dựng cơ bản 4.323 tỷ đồng, chiếm 73,4% vốn đầu tư toàn xã hội); bao gồm: vốn Nhà nước 452,8 tỷ đồng, giảm 17,7%; vốn ngoài Nhà nước 4.070 tỷ đồng, tăng 5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.367,7 tỷ đồng, tăng 7% so cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I là 341 tỷ đồng, đạt 12% kế hoạch, tương đương so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 260 tỷ đồng, tăng 4,7%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 70 tỷ đồng, giảm 14,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 11 tỷ đồng, tăng 0,2% so cùng kỳ.

    5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:

    Trong quý I/2018, trên địa bàn tỉnh có 177 doanh nghiệp thành lập mới, đạt 24,2% kế hoạch, tăng 14,2% so cùng kỳ với tổng số vốn đăng ký 1.115,3 tỷ đồng, tăng 27,1% về vốn đăng ký so cùng kỳ, vốn đầu tư thành lập mới bình quân 6,3 tỷ đồng/doanh nghiệp, tăng 11,3%. Bên cạnh đó, có 258 doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung gồm: đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho 165 doanh nghiệp, so cùng kỳ năm trước tăng 5,1% (trong đó: có 73 doanh nghiệp đăng ký thay đổi vốn với số vốn tăng thêm là 331,8 tỷ đồng, so cùng kỳ năm trước tăng 55,3% về số doanh nghiệp nhưng giảm 49,2% về số vốn) và thay đổi nội dung đăng ký hoạt động 93 đơn vị trực thuộc (13 chi nhánh, 03 văn phòng đại diện và 77 địa điểm kinh doanh), so cùng kỳ năm trước tăng 16,3%. Ngoài ra, có 54 doanh nghiệp đăng ký giải thể và đơn vị trực thuộc chấm dứt hoạt động (giải thể 21 doanh nghiệp, tương đương so cùng kỳ và chấm dứt hoạt động 33 đơn vị trực thuộc (6 chi nhánh, 3 văn phòng đại diện và 24 địa điểm kinh doanh), so cùng kỳ giảm 23,3%).

    6. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản:

    a. Nông nghiệp:

    Cây lương thực có hạt: quý I/2018 gieo trồng 107.079 ha, đạt 52,1% kế hoạch năm, giảm 3,9% so cùng kỳ; sản lượng 487.615 tấn, đạt 40,2% kế hoạch, giảm 2% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo trồng 104.936 ha, đạt 52,2% kế hoạch, sản lượng 482.313 tấn, đạt 40,3% kế hoạch. Trong đó:

    * Cây lúa:

    + Vụ Đông Xuân 2017-2018: là vụ sản xuất chính trong năm của nông dân, chính thức xuống giống 68.813 ha, giảm 3,9% so cùng kỳ, chủ yếu giảm ở huyện Chợ Gạo 2.023 ha, thị xã Cai Lậy 287 ha, huyện Cái Bè 247 ha, huyện Cai Lậy 335 ha… do chuyển sang trồng cây lâu năm như thanh long, sầu riêng… Ước đến cuối tháng 3 thu hoạch dứt điểm, năng suất bình quân ước đạt 70,1 tạ/ha, tăng 1,3 tạ/ha so cùng kỳ, sản lượng 482.313 tấn, giảm 2,1% so cùng kỳ. Về cơ cấu giống lúa: giống lúa đặc sản, chất lượng cao như: OM 4900, OM 5451, VND 95-20, Nàng hoa 9... chiếm tỉ lệ 55,8%; giống lúa thường như IR 50404… chiếm tỉ lệ 23,5%; các giống lúa khác chiếm 20,7%.

    + Vụ Hè Thu: sơ bộ xuống giống 36.123 ha, tập trung ở các huyện phía tây, trà lúa đang trong giai đoạn mạ, đẻ nhánh và phát triển tốt.

    * Cây ngô: quý I/2018 trồng 2.134 ha, đạt 46,9% kế hoạch, tăng 10,1% so cùng kỳ, thu hoạch 1.476 ha, năng suất bình quân đạt 35,9 tạ/ha với sản lượng 5.302 tấn.

    Cùng với cây lương thực có hạt, toàn tỉnh gieo trồng 28.276 ha cây rau đậu các loại, đạt 50,2% kế hoạch, đã thu hoạch 24.339 ha; năng suất bình quân 200,3 tạ/ha, sản lượng thu hoạch 487.615 tấn; so cùng kỳ diện tích gieo trồng giảm 3,1%, năng suất thu hoạch bình quân tăng 5,5% và sản lượng tăng 7,8%; trong đó, rau các loại 28.190 ha, đã thu hoạch 24.299 ha, năng suất bình quân 200,6 tạ/ha với sản lượng 487.495 tấn.

    * Cây lâu năm và cây ăn quả: toàn tỉnh hiện có 93.281 ha trồng cây lâu năm, đạt 103% kế hoạch (90.118 ha), tăng 4,8% so cùng kỳ; trong đó cây ăn quả 74.935 ha, tăng 3,7% (2.693 ha) so cùng kỳ, chủ yếu tăng ở cây thanh long 1.283 ha, cây dứa 1.190 ha, sapoche 340 ha và bưởi 377 ha… Sản lượng cây lâu năm quý I/2018 ước thu hoạch 296 ngàn tấn, đạt 19,3% kế hoạch.

    Chăn nuôi: ước thời điểm 01/3/2017, toàn tỉnh hiện có 603 ngàn con lợn, giảm 16,1%, tương ứng giảm 116 ngàn con so cùng kỳ. Nguyên nhân do suốt một năm qua giá cả luôn đứng ở mức thấp, người chăn nuôi liên tục thua lỗ, mặc dù hiện nay giá lợn có tăng nhẹ nhưng người chăn nuôi vẫn chưa mạnh dạn tái đàn. Hiện giá lợn hơi thương lái thu mua khoảng 30.000đ/kg. Với giá này, người chăn nuôi vẫn tiếp tục thua lỗ. Đàn gia cầm 12,5 triệu con, giảm 0,6% so cùng kỳ, tương ứng giảm 78 ngàn con.

    b. Lâm nghiệp:

    Toàn tỉnh hiện có 2.230,1 ha diện tích rừng (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), trong đó: có 1.313,1 ha rừng phòng hộ và 917 ha rừng sản xuất. Trồng mới cây phân tán: trong quý I/2018 toàn tỉnh trồng được 151 ngàn cây các loại, bằng 32,7 % so với cùng kỳ, nguyên nhân giảm là do thời tiết không phù hợp mùa khô, nắng nóng. Ươm được 71,7 ngàn cây, chủ yếu là cây tràm bông vàng và cây bạch đàn cao sản. Về tình hình cháy rừng, phá rừng trên địa bàn tỉnh trong quý không xảy ra. Trồng mới cây phân tán: trong quý I/2018 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 6,34 ngàn cây nâng tổng số cây trồng 150,99 ngàn cây các loại, bằng 32,7% so với cùng kỳ giảm là do thời tiết không phù hợp (mùa khô, nắng nóng).

    c. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản các loại trong quý I thả nuôi được 8.610 ha, đạt 54,5% kế hoạch, giảm 0,7% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi được 3.512 ha, giảm 4,1% so cùng kỳ. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 5.099 ha. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong quý I/2018 là 54.470 tấn, đạt 21,1% kế hoạch, tăng 2,3% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 32.538 tấn, đạt 20,9% kế hoạch, tăng 3,3% so cùng kỳ, sản lượng khai thác 21.932 tấn (khai thác biển 20.767 tấn), đạt 21,4% kế hoạch, tăng 1% so cùng kỳ.

    7. Sản xuất công nghiệp:

    Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I tăng 12,3% so với cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,7% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: sản xuất kim loại tăng 64%, sản xuất đồ uống tăng 67,3%, sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,6%...), ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,7%, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,6%.

    Giá trị sản xuất công nghiệp quý I theo giá so sánh 2010 thực hiện được 24.002 tỷ đồng, đạt 22,1% kế hoạch, tăng 15,8% so cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế nhà nước 183,6 tỷ đồng, giảm 4,9%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước 13.324,2 tỷ đồng, tăng 14,6%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 10.494,2 tỷ đồng, tăng 17,8%. Phân theo ngành công nghiệp: ngành công nghiệp chế biến chế tạo thực hiện 23.801,5 tỷ đồng; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí thực hiện 109,2 tỷ đồng; ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải thực hiện 91,2 tỷ đồng.

    Có 28/40 sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so cùng kỳ: bia đóng chai tăng 291,9%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 68%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 37%; màn bằng vải khác tăng 35,3%; phi lê đông lạnh tăng 21,4%; bia đóng lon tăng 9,8%; thức ăn cho thủy sản tăng 9,5%; nước uống được tăng 8,9%... ;Có 12/40 sản phẩm công nghiệp chủ yếu giảm so cùng kỳ: máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 33,3%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 22,9%; dịch vụ sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm 7,8%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 7,6%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 6,1%; giấy vệ sinh giảm 4,6%...

    Chỉ số tiêu thụ tháng 3/2018 so với tháng trước tăng 10,8% và tăng 11,1% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 3/2018 tăng 11,2% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: chế biến bảo quản thủy sản tăng 21,3%, sản xuất bia tăng 67,1%, sản xuất sợi tăng 19,6%, may trang phục tăng 9,6%, sản xuất giày dép tăng 25,3%, sản xuất kim loại tăng 60,8%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản giảm 8,1%, sản xuất va ly túi xách giảm 8,9%, sản xuất sản phẩm khác từ gỗ giảm 8,6%, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 5,9%, sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 15,7%, sản xuất mô tơ giảm 13%...

    Chỉ số tồn kho tháng 3/2018 so với tháng trước tăng 16,5% và so với cùng kỳ tăng 53,3%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: chế biến bảo quản thủy sản tăng 9,5%, sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản bằng 2,8 lần, sản xuất sợi bằng 3,5 lần, may trang phục tăng 29,2%, sản xuất giày dép tăng 7,8%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất va ly túi xách giảm 5,1%, sản xuất phân bón giảm 18%, sản xuất cấu kiện kim loại giảm 36%, sản xuất mô tơ giảm 84,4%...

    Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    Khu công nghiệp: thu hút đầu tư được 1 dự án với tổng vốn đầu tư 3 triệu USD, diện tích thuê đất 1,3 ha và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 2 dự án. Nâng tổng số các dự án tại các khu công nghiệp là 93 dự án (trong đó có 66 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 1.876 triệu USD và 4.076 tỷ đồng (tổng vốn đầu tư 42.917 tỷ đồng), diện tích đất đã cho thuê đạt 64,3% diện tích (489/760 ha).

    Cụm công nghiệp: không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó có 7 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 4.401,8 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 78,6 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 96,9%.

    8. Thương mại, dịch vụ:

    a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội quý I ước thực hiện được 13.583 tỷ đồng, đạt 23% kế hoạch, tăng 7,1% so cùng kỳ. Chia ra: kinh tế nhà nước thực hiện 1.126 tỷ đồng, tăng 9,7%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 12.373,5 tỷ đồng, tăng 6,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 83,5 tỷ đồng, tăng 8,4%. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp đạt 10.808,5 tỷ đồng, tăng 7,1%; lưu trú đạt 33,7 tỷ đồng, tăng 15,7%; ăn uống đạt 1.407,4 tỷ đồng, tăng 12,4%; du lịch lữ hành đạt 26,5 tỷ đồng, tăng 6,2%; dịch vụ đạt 1.306,9 tỷ đồng, tăng 1,8% so cùng kỳ.

    Về công tác xúc tiến thương mại: thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Sở Công thương tỉnh đã tổ 2 đợt bán hàng Việt về nông thôn với tổng doanh thu khoảng 45 triệu đồng và khoảng 1.000 lượt khách tham quan và mua sắm. Trong dịp này, Sở đã vận động các doanh nghiệp tăng 20 phần quà (10 phần/1 phiên chợ), mỗi phần quà trị giá 400.000 đồng, tổng giá trị quà: 8 triệu đồng. Nhìn chung công tác cung ứng hàng hóa thiết yếu, giá cả thị trường đến thời điểm hiện nay được đảm bảo, đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý, ổn định; với lượng hàng hóa dự trữ trên sẽ đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu mua sắm của nhân dân và không có hiện tượng khan hiếm hàng hóa và tăng giá đột biến, góp phần vào việc bình ổn thị trường của cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch đã tổ chức thành công Hội chợ Thương mại và Nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long - Tiền Giang năm 2017 từ ngày 22/12/2017 đến ngày 03/01/2018 tại đường Hùng Vương, thành phố Mỹ Tho. Tham gia Hội chợ có 245 gian hàng của 120 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia. Qua 13 ngày diễn ra hội chợ có 110.000 lượt người đến tham quan mua sắm, doanh thu trên 3,7 tỷ đồng.

    b. Xuất - Nhập khẩu:

    Xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I ước đạt 558 triệu USD, đạt 21,1% kế hoạch, tăng 8% so cùng kỳ; chia ra: kinh tế nhà nước thực hiện 25,6 triệu USD, tăng 99,3%; kinh tế ngoài nhà nước 124,3 triệu USD, giảm 15,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 408,1 triệu USD, tăng 14,2% so cùng kỳ. Trị giá xuất khẩu hàng hóa tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo, quý I xuất 525,5 triệu USD, tăng 7,2% (trong đó: ngành sản xuất chế biến thực phẩm đạt 70,2 triệu USD, giảm 2,9%, sản xuất trang phục đạt 110,1 triệu USD, tăng 14,1%, sản xuất da và sản phẩm có liên quan đạt 185,9 triệu USD, giảm 4,4%, sản xuất kim loại đạt 129,1 triệu USD, tăng 32,5%), ngành thương nghiệp đạt 32,5 triệu USD, tăng 22,5% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính quý 1 xuất 24.348 tấn, giảm 24,5% so cùng kỳ, về giá trị đạt 61,3 triệu USD, giảm 5,7% so cùng kỳ. Trong tháng 3 giá cá tra nguyên liệu tăng kỷ lục, giá hiện tại trên 30.000 đồng/kg, tăng khoảng 3.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm trước, đây được xem là mức giá cao trong nhiều năm qua. Theo các doanh nghiệp thủy sản, việc giá cá tra tăng cao là do cá nguyên liệu đang khan hiếm trong khi nhu cầu xuất khẩu đang cao, nên nhiều doanh nghiệp đã tăng giá mua và tìm đến nhiều vùng nuôi nhưng vẫn phải chịu cảnh thiếu hụt nguồn nguyên liệu. Tuy nhiên, người nuôi đang lo lắng vì khó tìm mua được cá giống để thả nuôi mới. Những người làm nghề ươm cá giống đã nắm bắt được nhu cầu này nhưng họ cũng bất lực do ảnh hưởng thời tiết, tỉ lệ cá giống chết quá cao. Vào thời điểm này của những năm trước, tỉ lệ cá giống hao hụt ít hơn so với hiện nay. Do vậy, người nuôi phải đợi đến tháng 3-4 âm lịch mới có thể có cá giống để thả nuôi và mất thêm 4 tháng nữa mới có cá nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Giá cá tra giống cũng ở mức 45.000 đồng đến 50.000 đồng/kg (cùng kỳ năm 2017 giá cá tra giống chỉ từ 17.000 đồng - 18.000 đồng/kg). Nhu cầu cá tra trên thị trường thế giới dự báo vẫn tiếp tục tăng lên trong thời gian tới giá cá sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao.

    - Gạo: ước tính quý 1 xuất 62.325 tấn, tăng 15,2% so cùng kỳ, về trị giá đạt 32,5 triệu USD, tăng 22,4% so cùng kỳ. Năm 2018, thị trường xuất khẩu lương thực tiếp tục sôi động ngay từ đầu năm khi Indonesia và Philippines là hai thị trường tiêu thụ lớn đồng loạt thông báo kế hoạch nhập khẩu, trong khi đó Bangladesh tiếp tục duy trì tiến độ nhập khẩu, giá gạo xuất khẩu cũng có dấu hiệu tăng đáng kể. Theo số liệu Công ty lương thực tỉnh trong tháng 3 giá gạo lức nguyên liệu OM 5451 dao động từ 9.200 – 9.300 đồng, gạo lức IR 50404 dao động từ 7.750 – 7.850 đồng. Đơn giá xuất khẩu quý 1/2018 đạt 521,8 USD/tấn, tăng 18,8% so cùng kỳ (quý 1/2017 bình quân 439,3 USD/tấn).

    - May mặc: ước tính quý 1 xuất 20.724 ngàn sản phẩm, giảm tăng 31,9%, trị giá đạt 109,7 triệu USD, tăng 13% so cùng kỳ. Các doanh nghiệp may mặc trong nước và của tỉnh chịu áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ từ các nước trong khu vực như Trung Quốc, Myanmar, Campuchia... vì trên thực tế, các nước này không chỉ đột phá về thị phần xuất khẩu mà ngay tại thị trường trong nước, các chính sách về bảo hiểm, đất đai, thuế... đều thấp hơn so với Việt Nam. Năm 2018, phí  bảo hiểm xã hội được tính trên tổng thu nhập sẽ khiến chi phí của doanh nghiệp tăng đột biến. Ngoài ra, sản phẩm may mặc phải gánh chịu chi phí vận chuyển, chi phí làm thủ tục hành chính, chi phí hải quan… cao hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh. Do vậy, doanh thu của ngành may mặc có tăng trưởng thì lợi nhuận sẽ không cao. Để vượt qua được những rào cản và cạnh tranh tốt hơn, các doanh nghiệp phải khai thác đầy đủ và phát huy tay nghề của công nhân, cũng như đổi mới phương thức quản lý qua đó có thể tối ưu hóa sản xuất và nâng cao năng suất lao động.

    Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu mặt hàng giày dép, sản phẩm bằng nhựa, túi xách, ống đồng đang phát triển mạnh. Dự kiến quý 1/2018 sản phẩm giày dép các loại đạt 102,5 triệu USD, tăng 6,7%, túi xách sản phẩm bằng nhựa đạt 90,2 triệu USD, giảm 13,5%, kim lọai thường và các sản phẩm đạt 119 triệu USD, tăng 29,3% so cùng kỳ.

    Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa quý I/2018 thực hiện 228,9 triệu USD, đạt 19,9% kế hoạch, giảm 5% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 26,8 triệu USD, giảm 30,9% so cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 202,1 triệu USD, tương đương so cùng kỳ. Giá trị hàng nhập khẩu tập trung chủ yếu ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 98,6% trị giá nhập khẩu, giá trị đạt 225,5 triệu USD, giảm 5,5% so cùng kỳ; trong đó trị giá hàng nhập khẩu cho ngành sản xuất chế biến thực phẩm đạt 23,6 triệu USD, tăng 1,6%, ngành may mặc đạt 44,4 triệu USD, giảm 3,1%, sản xuất da và các sản phẩm liên quan đạt 14,2 triệu USD, chỉ bằng 20,7% so cùng kỳ...

    c. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I thực hiện 565,1 tỷ đồng, tăng 11,4% so cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách thực hiện 182,8 tỷ đồng, tăng 9% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 335,4 tỷ đồng, tăng 10,5% so cùng kỳ; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 46,9 tỷ đồng, tăng 29,9% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 321,8 tỷ đồng; vận tải đường thủy nội địa thực hiện 196,4 tỷ đồng; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vân tải 46,9 tỷ đồng.

    Vận chuyển hành khách đạt 8.024 ngàn hành khách, tăng 0,3% và luân chuyển được 325.565 ngàn hành khách.km, tăng 15,5% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 5.352 ngàn hành khách, giảm 1,3% và luân chuyển 320.720 ngàn hành khách.km, tăng 15,5% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy nội địa 2.672 ngàn hành khách, tăng 3,9% và luân chuyển 4.845 ngàn hành khách.km, tăng 11,5% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa đạt 3.901 ngàn tấn, tăng 5,6% và luân chuyển được 414.785 ngàn tấn.km, tăng 21,4% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 1.184 ngàn tấn, tăng 2,5% và luân chuyển được 99.106 ngàn tấn.km, tăng 17,7% so cùng kỳ. Vận tải đường thủy nội địa thực hiện 2.717 ngàn tấn, tăng 7,1% và luân chuyển được 315.679 ngàn tấn.km, tăng 22,6%. Nhìn chung trong quý 1/2018 doanh thu, sản lượng vận chuyển, luân chuyển hàng hóa đều tăng so cùng kỳ. Tập trung vào tháng 01 và tháng 02/2018 là tháng áp Tết và tháng Tết, nhu cầu vận chuyển hàng hoá của người dân tăng.

    d. Du lịch:

    Ước tính lượng khách du lịch đến tỉnh trong quý I đạt 459,1 ngàn lượt, đạt đạt 23,2% kế hoạch, tăng 8,7% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 151,4 ngàn lượt, đạt 19,4% kế hoạch, tăng 6,7% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 1.467,6 tỷ đồng, tăng 12,4%; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 98,2%. Ngày 28/01/2018, Công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ xanh DP (Greenlines DP) đã tổ chức khai trương và đưa vào vận hành tuyến vận tải hành khách bằng tàu thủy cao tốc Bến Tre - Mỹ Tho - Vũng Tàu bằng tàu thủy cao tốc, thời gian chạy dự kiến 135 phút có giá vé trẻ em 140.000 đồng/lượt, người lớn 290.000 đồng/lượt, người già 200.000 đồng/lượt, miễn phí đối với trẻ nhỏ từ 6 tuổi trở xuống, mẹ Việt Nam anh hùng và người khuyết tật. Theo số liệu báo cáo của Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch tỉnh, từ khi hoạt động đến nay, tuyến Tiền Giang - Vũng Tàu đã vận chuyển 198 lượt khách, trong đó: 148 lượt khách đi từ Tiền Giang đến Vũng tàu và 50 lượt khách từ Vũng tàu về Tiền Giang

    e. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 575,6 tỷ đồng, tăng 12,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 35,5 tỷ đồng, tăng 150,2%; doanh thu viễn thông 540,1 tỷ đồng, tăng 8,2%; doanh thu tăng tập trung vào tháng 01 và tháng 02/2018 là tháng có Tết Dương lịch, Nguyên Đán và ngày lễ tình nhân 14/02… dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ tăng, tác động doanh thu tăng lên. Trong quý I số thuê bao điện thoại giảm 3.946 thuê bao (trong đó: cố định giảm 7.863 thuê bao, di động trả sau tăng 3.917 thuê bao); tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 3/2018 là 117.508 thuê bao (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau); thuê bao điện thoại bình quân đạt 6,7 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet trên mạng phát triển mới trong quý I/2018 là 20.740 thuê bao; số thuê bao Internet trên mạng có đến tháng 3/2018 là 166.841 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 9,5 thuê bao/100 dân.

    B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động, giải quyết việc làm:  

    Từ đầu năm đến nay đã tư vấn cho 4.739 lượt lao động, đạt 26,3% kế hoạch; cụ thể: tư vấn nghề cho 111 lượt lao động, tư vấn việc làm 1.848 lượt lao động, tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp là 2.706 lượt lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 74 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 889 lượt lao động, đạt 35,5% kế hoạch, có 414 lao động có được việc làm ổn định, có 28 lao động xuất cảnh, đạt 18,7% kế hoạch (sang Nhật Bản 15 lao động và Đài Loan 13 lao động), có 2.645 người đăng ký thất nghiệp và giải quyết hồ sơ trợ cấp thất nghiệp cho 2.894 người với số tiền chi trả tương đương 32.747 triệu đồng.

    2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:

    Xuân Mâu Tuất năm 2018 các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh đến thăm tặng quà cho đối tượng chính sách, người có công, người cao tuổi, hộ nghèo. Cụ thể: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương) cho 44.738 đối tượng người có công với kinh phí trên 9,1 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) tặng cho 65.544 người với số tiền 10.742 triệu đồng; Đoàn của Thường vụ Tỉnh ủy đi thăm tặng 1.094 phần quà cho gia đình chính sách tiêu biểu và một số đơn vị tập trung với số tiền 451,4 triệu đồng.

    Công tác giảm nghèo: nhân dịp Tết Nguyên đán 2018 thăm và tặng cho 20.710 hộ nghèo với tổng số tiền là 6.434 triệu đồng (trong đó quà Chủ tịch nước 30 người số tiền 30 triệu đồng, ngân sách tỉnh 9.840 người số tiền 2.952 triệu đồng, ngân sách huyện 9.840 người số tiền 2.952 triệu đồng, từ nguồn khác 1.000 người số tiền 500 triệu đồng).

    Công tác bảo trợ xã hội: nhân dịp Tết Nguyên đán Đoàn lãnh đạo tỉnh thăm và tặng quà cho 4.733 người cao tuổi với tổng kinh phí trên 1,6 tỷ đồng (trong đó tặng quà Chủ tịch nước là 1.711 người số tiền trên 796 triệu đồng, quà từ nguồn xã hội hóa 3.022 người với số tiền trên 818 triệu đồng); tặng quà cho 970 đối tượng bảo trợ xã hội với tổng số tiền là 105,4 triệu đồng từ ngân sách tỉnh; Quỹ bảo trợ trẻ em vận động được 82,6 triệu đồng, hỗ trợ cho 700 em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong tỉnh.

    Vận động đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa được 655 triệu đồng, đạt 6,6% kế hoạch; xây dựng 9 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 400 triệu đồng, đạt 6,9% kế hoạch; Mặt trận tổ quốc các cấp tổ chức xây dựng 30 căn nhà đại đoàn kết cho người nghèo, mỗi căn trị giá 25 - 30 triệu đồng.

    Công tác cấp bảo hiểm y tế miễn phí trên địa bàn tỉnh tiếp tục được thực hiện, từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã cấp thẻ bảo hiểm cho người nghèo là 59.427 thẻ và 62.264 thẻ cho người cận nghèo, trẻ em từ 0-6 tuổi là 157.735 thẻ.

    3. Giáo dục - đào tạo:

    Ngành Giáo dục và Đào tạo đã hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra, tổ chức Hội nghị sơ kết học kỳ 1 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm học kỳ 2 năm học 2017-2018. Trong quý I, các cấp thực hiện kết quả như sau:

    Giáo dục Mầm non: kiểm tra công nhận trường mầm non Lê Thị Hồng Gấm (thành phố Mỹ Tho) đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2; 5 trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, gồm: trường mầm non Thành Công (huyện Gò Công Tây), Tân Phú (huyện Tân Phú Đông), Bình Minh (thành phố Mỹ Tho), Ngũ Hiệp (huyện Cai Lậy) và 8/3 (thị xã Cai Lậy).

    Giáo dục phổ thông:

    - Bậc Tiểu học: kiểm tra công nhận 4 trường tiểu học: Thạnh Hòa (huyện Tân Phước), Tân Trung 1 (thị xã Gò Công), Vàm Láng 1 và Tân Phước 2 (huyện Gò Công Đông) đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Kiểm tra tái công nhận 2 trường tiểu học: Long Chánh (thị xã Gò Công) và Long Khánh (thị xã Cai Lậy) đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm.

    - Bậc Trung học: Kiểm tra công nhận 2 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia: trường Trung học cơ sở Mỹ Long (huyện Cai Lậy), Trung học cơ sở Bình Xuân (thị xã Gò Công); tổ chức cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, có 94 dự án khoa học kỹ thuật thuộc 21 lĩnh vực dự thi. Kết quả đã trao 48 giải thưởng (4 giải nhì, 14 giải ba và 30 giải khuyến khích).

    Khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục:

    Tổ chức coi thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm 2018 tại Tiền Giang (ngày 9 - 13/1) và thành lập các đoàn coi thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia năm 2018 theo sự phân công của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại thành phố Cần Thơ và tỉnh Bạc Liêu.

    Thông báo kết quả và phúc khảo kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia Trung học phổ thông năm 2018. Kết quả: đạt 9 giải, trong đó có 2 giải nhì, 1 giải ba, 6 giải khuyến khích thuộc các trường Trung học phổ thông Chuyên (7 giải), Trung học phổ thông Trương Định (1 giải), Trung học phổ thông Nguyễn Đình Chiểu (1 giải). Xếp hạng 56/70 đơn vị dự thi toàn quốc; xếp hạng 6/13 đồng bằng sông Cửu Long, sau Cần Thơ (28 giải), Đồng Tháp (20 giải), Kiên Giang (15 giải), Cà Mau (13 giải), Long An (10 giải).

    Tổ chức coi và chấm thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Trung học phổ thông năm 2018 khóa ngày 1/2/2018 với 1.007 thí sinh và 34/37 trường Trung học phổ thông đăng ký dự thi. Kết quả: đạt 326 giải, trong đó có 25 giải nhất, 73 giải nhì, 77 giải ba và 151 giải khuyến khích. Các trường Trung học phổ thông đạt giải cao gồm Trung học phổ thông Chuyên (90 giải), Đốc Binh Kiều (28 giải), Cái Bè (24 giải), Nguyễn Đình Chiểu (24 giải).

    4. Chăm sóc sức khỏe:

    Công tác phòng chống dịch bệnh được ngành y tế trang bị đầy đủ các phương tiện, vật tư, hóa chất, nhân lực để phục vụ tốt công tác khám chữa bệnh. Công tác khám, chữa bệnh vẫn thường xuyên quá tải đối với bệnh viện tuyến tỉnh; trong quý có 1.484.495 lượt người khám, chữa bệnh, tăng 9,7% so cùng kỳ, trong đó: điều trị nội trú 60.220 lượt người, giảm 1,7%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân của các cơ sở điều trị đạt 106%, bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 133,4%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 88,8%, bệnh viện tuyến huyện đạt 57,9%. Công tác tuyên truyền về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm được thực hiện thường xuyên, có 2.838 lượt cơ sở sản xuất chế biến kinh doanh thực phẩm được kiểm tra, kết quả có 95,5% lượt cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

    Tình hình dịch bệnh quý I so với cùng kỳ có 6 bệnh tăng và 8 bệnh giảm, các bệnh khác tương đương hoặc không xảy ra, không có trường hợp tử vong. Những bệnh tăng như bệnh ho gà tăng 100%, bệnh sốt rét tăng 100%, bệnh quai bị tăng 78%, bệnh thủy đậu tăng 38,4%...; những bệnh giảm như bệnh thương hàn giảm 100%, bệnh sốt xuất huyết Dengue giảm 48,6%, bệnh tay chân miệng giảm 18,6%, bệnh tiêu chảy giảm 5,4%... Nhiễm HIV/AIDS: phát hiện 37 cas mới nhiễm, số cas mới nhiễm AIDS là 4 cas, tử vong do AIDS là 5 cas. Lũy kế đến nay số người nhiễm HIV là 4.819 người, số cas AIDS là 1.714 người và tử vong do AIDS là 934 cas.

    5. Văn hóa - thể thao:

    Trong quý I năm 2018, tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn như: kỷ niệm 88 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 3/2/2017); lễ trao huân chương Độc lập; 50 năm cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, gắn với mừng xuân Mậu Tuất năm 2018;… Đội thông tin lưu động tỉnh tổ chức 5 đêm biểu diễn phục vụ nhân dân vui xuân đón tết với khoảng 2.500 lượt người xem và cổ vũ; phục vụ khai mạc hội thi văn nghệ hội trại “Xuân nghĩa tình, Tết biển đảo” tại xã Gia Thuận huyện Gò Công Đông. Tổ chức phục vụ nhân dân 10 buổi, với khoảng trên 2.000 lượt xem và cổ vũ. Các câu lạc bộ tổ chức 32 buổi sinh hoạt, có trên 2.250 lượt người tham dự; thực hiện 1.100 cờ các loại, 10 pano trên các tuyến đường chính thuộc nội ô thành phố Mỹ Tho với nội dung tuyên truyền: 88 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, tuyên truyền Đại hội Công đoàn nhiệm kỳ 2018-2023, chào năm mới 2018... Ngoài ra nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ thiết thực diễn ra đáp ứng nhu cầu công chúng trong dịp đón Xuân. Có 10/11 huyện, thành, thị tổ chức Hội Xuân (trừ huyện Cai Lậy do không có mặt bằng). Tại các khu Hội Xuân của các huyện, thành, thị đã tổ chức nhiều cuộc hội thi, liên hoan đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí thiết thực của nhân dân trong dịp Tết cổ truyền dân tộc, thu hút đông đảo nhân dân tham gia trong các ngày tết. Nổi bật là đường hoa Hùng Vương dài 450 mét phục vụ người dân tham quan du lịch; tổ chức 3 điểm bắn pháo hoa tầm thấp vào đêm giao thừa tại thị xã Cai Lậy, thị xã Gò Công và thành phố Mỹ Tho; kinh phí bắn và đốt pháo hoa được vận động từ nguồn xã hội hóa. Công tác kiểm tra văn hóa cũng được quan tâm, trong quý Thanh tra Sở phối hợp với đội kiểm tra liên ngành tổ chức 6 cuộc kiểm tra với 51 lượt kiểm tra, nhắc nhở 12 trường hợp.

    Trung tâm Thể dục Thể Thao tỉnh tổ chức thành công 7 môn Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh lần thứ VIII: giải Việt dã Báo Ấp Bắc lần thứ 35, giải đẩy gậy, kéo co, cờ tướng, giải Vovinam, giải Karatedo, giải Aerobic; khai mạc giải Võ cổ truyền Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh lần thứ VIII; Các đội trẻ, đội thể thao thành tích cao tập trung tập luyện và tham gia các giải thể thao năm 2018.

    6. Tai nạn giao thông: Theo báo cáo của ngành Công an đến hết 15/2:

    Giao thông đường bộ: tai nạn xảy ra 88 vụ, làm chết 50 người, làm bị thương 57 người; so cùng kỳ tai nạn tăng 16 vụ, số người chết giảm 4 người, số người bị thương tăng 20 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ xảy ra 18.230 vụ, tăng 5.104 vụ so cùng kỳ, đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 9.177 vụ, tước giấy phép lái xe 888 vụ, phạt tiền 7.289 vụ với số tiền phạt 6.308 triệu đồng.

    Giao thông đường thủy: từ đầu năm đến nay xảy ra 4 vụ tai nạn, tăng 3 vụ so cùng kỳ, số người chết 1 người, tăng 1 người so với cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy xảy ra 3.436 vụ, tăng 602 vụ so cùng kỳ, đã lập biên bản tạm giữ giấy tờ 515 vụ và phạt tiền 2.921 vụ với số tiền phạt 640 triệu đồng.

    7. Tình hình an ninh trật tự xã hội: Theo báo cáo của ngành Công an:

    Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 178 vụ (giảm 13,2% so với cùng kỳ), làm chết 8 người, bị thương 17 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 10 tỷ đồng; tội phạm giết người, cố ý gây thương tích được kiềm chế: giết người 6 vụ, cố ý gây thương tích 12 vụ, hiếp dâm 1 vụ, dâm ô trẻ em 1 vụ, giao cấu trẻ em 1 vụ, gây rối trật tự công cộng 1 vụ, cướp tài sản 2 vụ, cướp giật tài sản 11 vụ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản 5 vụ, hủy hoại tài sản 4 vụ, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 2 vụ và trộm cắp tài sản 132 vụ... Điều tra khám phá 117 vụ, bắt xử lý 116 đối tượng; phát hiện xử lý 171 vụ với 1.056 đối tượng cờ bạc; phát hiện, triệt xóa 8 tụ điểm cờ bạc dưới hình thức đá gà ăn thua bằng tiền có quy mô trên địa bàn huyện Cai Lậy, Tân Phước, Gò Công Đông, xử lý 251 đối tượng.

    Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 48 vụ với 585 đối tượng (xử lý hình sự 41 vụ, 51 đối tượng, xử lý hành chính 511 đối tượng); phát hiện, xử lý 1 vụ tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy có quy mô trên địa bàn tỉnh (bar NewClub), bắt xử lý hình sự 7 đối tượng, xử lý hành chính 50 đối tượng, tang vật thu giữ 153,5 viên thuốc dạng nén (thuốc lắc), 1 gói Cỏ Mỹ, 25 gói Khay (ma túy tổng hợp); phát hiện xử lý 46 vụ với 51 đối tượng sản xuất, vận chuyển, mua bán, kinh doanh hàng giả, hàng hóa không hóa đơn chứng từ, hàng cấm kinh doanh (đã khởi tố 1 vụ-2 bị can vận chuyển hàng cấm).

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Từ đầu năm đến nay xảy ra 10 vụ cháy, với tổng giá trị tài sản thiệt hại trên 7,9 tỷ đồng; Vi phạm môi trường đã phát hiện và xử lý 16 vụ với tổng số tiền xử phạt trên 221 triệu đồng, vi phạm chủ yếu do thực hiện không đúng kế hoạch bảo vệ môi trường, gây tiếng ồn vượt quy chuẩn cho phép, khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép, khoan thăm dò nước dưới đất không giấy phép, sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất.

SL uoc thang 3 - 2018

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 17)
Trang:1 - 2Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 24
Truy cập: 1.936.915
Truy cập tháng: 50.592
User IP: 3.238.162.113

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn