Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2019
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 - 2019
Thứ ba, Ngày 29 Tháng 1 Năm 2019

    I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Hiện nay, Nam Bộ đang bước vào mùa nắng và chịu ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh. Tình hình xâm nhập mặn trên sông Tiền và sông Vàm Cỏ có xu hướng tăng, xâm nhập vào nội đồng, nhất là vào những đợt triều cường ở đầu và giữa tháng 12 âm lịch độ mặn tăng đột xuất. Tại địa phận Tiền Giang: trên sông Tiền độ mặn cao nhất 3,7g/l đã xâm nhập đến địa phận xã Hòa Định, huyện Chợ Gạo, 0,8g/l xâm nhập đến cống Xuân Hòa xã Xuân Đông, huyện Chợ Gạo; trên sông Vàm Cỏ độ mặn cao nhất 2,7g/l xâm nhập đến cống số 3 xã Đồng Sơn, huyện Gò Công Tây. Hiện tại, vùng dự án ngọt hoá Gò Công: mực nước dao động từ +0,46 m đến +0,51 m; cống Xuân Hòa vận hành lấy nước (lấy gạn); cống Vàm Giồng đóng ngăn mặn (chính thức đóng từ ngày 18/12/2018); vùng dự án Phú Thạnh - Phú Đông: mực nước +0,45 m, các cống đều đã đóng ngăn mặn.

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 28.716 ha, thu hoạch 249 ha với sản lượng 890 tấn; ước tính đến cuối tháng 01/2019 (cả vụ Đông Xuân), toàn tỉnh gieo trồng được 65.862 ha, đạt 33,4% kế hoạch, giảm 6,1% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 2.913 tấn (chủ yếu cây ngô), giảm 7,2% so cùng kỳ.

    - Cây lúa: vụ Đông Xuân 2018-2019 xuống giống 64.590, đạt 97,3% kế hoạch gieo trồng của vụ, giảm 6,1% so cùng kỳ do thực hiện đề án cắt vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với các vùng sản xuất lúa khó khăn; trà lúa đang giai đoạn đẻ nhánh 16.232 ha, đứng cái - làm đòng 14.150 ha và trổ 34.208 ha. Các doanh nghiệp, hợp tác xã và thương nhân đã thực hiện ký kết hợp đồng liên kết sản xuất lúa vụ này với diện tích 2.437 ha, (trong đó có 997 ha nằm trong phương án được duyệt).

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 374 ha, thu hoạch 249 ha với sản lượng 890 tấn. Vụ Đông Xuân đến nay gieo trồng 1.272 ha, đạt 27,3% kế hoạch, giảm 6,1% so cùng kỳ, thu hoạch 800 ha, năng suất quy thóc 36,4 tạ/ha với sản lượng quy thóc 2.913 tấn, đạt 17% kế hoạch, giảm 7,2% so cùng kỳ chủ yếu do diện tích gieo trồng giảm.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 6.184 ha, thu hoạch 4.793 ha với sản lượng 89.447 tấn; vụ Đông Xuân gieo trồng 21.423 ha, đạt 37,1% kế hoạch, tăng 9,2% so cùng kỳ, thu hoạch 15.047 ha với sản lượng 298.759 tấn, đạt 26,3% kế hoạch, tăng 1,3% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 21.396 ha, thu hoạch 15.035 ha với sản lượng 298.722 tấn). Diện tích sản xuất rau màu tập trung nhiều ở các huyện Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Đông và thị xã Gò Công, với các loại rau ăn lá là chủ lực, kế đến là các loại rau ăn trái được tiêu thụ nhiều trong dịp tết như khổ qua, dưa leo, cải bắp, cải tàu sậy… trong đó có khoảng 600 hecta trồng dưa hấu.

    Chăn nuôi: ước thời điểm 01/01/2019 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120,9 ngàn con, giảm 1,4%; đàn lợn 563 ngàn con, giảm 7,9%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 14 triệu con, tăng 12,1% so cùng kỳ. Sau một thời gian tăng khá cao, hiện nay tại Tiền Giang giá lợn hơi được thương lái thu mua khoảng 4,8 - 5,1 triệu đồng/tạ, với mức giá này người chăn nuôi đang có lãi khoảng 1 triệu đồng/tạ so với cuối năm 2018. Cùng với sự gia tăng của giá lợn hơi thì giá lợn giống cũng tăng, giá lợn giống dao động từ 1 đến 1,2 triệu đồng/con loại 10 - 12kg/con, tùy theo trọng lượng con, trọng lượng ký càng lớn giá càng rẻ. Đàn gà 11,4 triệu con, tăng 16,8% so cùng kỳ do bà con đang tích cực tái đàn để bán vào dịp Tết Nguyên đán sắp tới với các giống gà phát triển nhanh như gà Lương Phượng, gà Bến Tre…

    2. Lâm nghiệp:

    Ước đến hết tháng 01/2019, thực hiện trồng mới được 1 ngàn cây phân tán các loại, giảm 0,7% so với cùng kỳ do thời tiết nóng, khô chưa phù hợp để trồng và quỹ đất của tỉnh không còn đất trống để trồng, cây trồng phân tán hiện nay chủ yếu là do hộ dân trồng.

    Tổng diện tích rừng trên địa bàn tỉnh hiện có 1.997,1 ha (không gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), trong đó diện tích rừng phòng hộ 1.297,6 ha và rừng sản xuất: 699,5 ha. Trong tháng không xảy ra cháy rừng.

    3. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng 6.019 ha, đạt 37,7% kế hoạch và tăng 0,6% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 3.185 ha, giảm 0,3% so cùng kỳ do thời tiết đang chuyển mùa lạnh kết hợp với mực nước nội đồng thấp nên một số hộ nuôi nhỏ lẻ chưa tiến hành thả nuôi. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 2.834 ha, tăng 1,7% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng do giá tôm nguyên liệu ở mức người nuôi có lãi đã tạo tâm lý yên tâm, nên hộ nuôi phấn khởi  huy động vốn, công sức…để đầu tư nuôi tôm. 

    Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 20.243 tấn, đạt 7% kế hoạch, tăng 8,1% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 11.069 tấn, đạt 6,6% kế hoạch, giảm 3,4% so cùng kỳ. Hiện nay, giá bán cá tai tượng ở mức khá cao, từ 54 - 56 ngàn đồng/kg, tăng khoảng 10 ngàn đồng/kg so cùng kỳ; sản lượng khai thác 9.174 tấn chủ yếu là khai thác biển, đạt 7,6% kế hoạch, tăng 26,2% so cùng kỳ do đầu tư cải hoán và đóng mới tàu có công suất khai thác lớn hơn.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2019 tăng 6,2% so với tháng 12/2018: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,7%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,3%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4% và tăng 11,4% so cùng kỳ: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,8%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,7%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,6%.

    Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2019 so với tháng trước tăng 0,45%; trong đó: doanh nghiệp nhà nước bằng 100%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 0,45%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,47%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2019 so với cùng kỳ tăng 2,5%; trong đó: doanh nghiệp nhà nước giảm 2,5%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 2,2%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 4,1%.

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2019 so với tháng trước tăng 8,8% và tăng 9,2% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,9%, trong đó chế biến bảo quản thủy sản tăng 8,1%; sản xuất đồ uống tăng 7,3%, trong đó sản xuất bia tăng 7,3%; dệt tăng 0,5%; dệt tăng 0,5%, trong đó sản xuất hàng may sẵn tăng 4,3%; sản xuất trang phục tăng 80%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất da giảm 12,5%, trong đó sản xuất giày dép giảm 13,09%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 1,9%...

    - Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2019 so với tháng trước tăng 16,7% và so với cùng kỳ tăng 42,9%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 34,3%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 36%; sản xuất đồ uống bằng 4,4 lần, trong đó sản xuất bia bằng 4,4 lần; dệt tăng 19%, trong đó sản xuất sợi tăng 23,7%; sản xuất da tăng 51,4%, trong đó sản xuất giày dép tăng 55,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 2,1%… Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất trang phục giảm 16,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 6,7%; công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 26,2%, trong đó sản xuất đồ chơi giảm 26,2%...

    * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: Trong tháng 01, Ban Quản lý các khu công nghiệp đã thu hút 1 dự án đầu tư Nhà máy Chế Biến Nông Sản vào khu công nghiệp Long Giang (Chế biến các sản phẩm từ chuối và các loại nông sản khác), đạt 10% chỉ tiêu kế hoạch năm 2019, tổng vốn đầu tư đăng ký 21,4 triệu USD, gấp 7 lần so cùng kỳ và đạt 17,8% chỉ tiêu kế hoạch năm (120 triệu USD), diện tích cho thuê đất 2,5 ha. Ngoài ra, Ban Quản lý điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 3 dự án, trong đó có 1 dự án điều chỉnh tăng vốn với vốn đầu tư tăng thêm là 8 triệu USD, diện tích đất cho thuê 2,9 ha.

    Đến cuối tháng 01/2019, tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 100 dự án (trong đó có 72 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 1.854 triệu USD và 4.563 tỷ đồng (tương đương tổng vốn đầu tư 42.900 tỷ đồng), diện tích đất đã cho thuê 499,4/765,2 ha, đạt 65,3% diện tích đất của 4 khu công nghiệp đang hoạt động.

    - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 7 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 4.402 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 78,6 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 96,9%.

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 139 tỷ đồng, đạt 3,9% kế họach, tăng 8,3% so cùng kỳ, giảm 69,1% so tháng trước do chủ đầu tư tập trung hoàn thiện các hạng mục công trình chuyển tiếp để bàn giao và đưa vào sử dụng. Đối với các công trình trong kế hoạch 2019 đang trong giai đoạn phân bổ vốn, lập dự toán, hoàn chỉnh hồ sơ.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 109 tỷ đồng, đạt 4,2% kế hoạch, tăng 10,2% so cùng kỳ, chiếm 78,4% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 20 tỷ đồng, tăng 20,4%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 48 tỷ đồng, tăng 12,3% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 26 tỷ đồng, đạt 3,7% kế hoạch, tăng 1,6% so cùng kỳ, chiếm 18,7% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 8,4 tỷ đồng, tăng 1% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 4 tỷ đồng, đạt 1,9% kế hoạch, tăng 1,6% so cùng kỳ, chiếm 2,9% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1 tỷ đồng, tăng 3,4% so cùng kỳ...

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 4.838,3 tỷ đồng, tăng 8% so cùng kỳ; chia ra: kinh tế nhà nước thực hiện 376,4 tỷ đồng, tăng 4,7%; kinh tế ngoài nhà nước 4.416,9 tỷ đồng, tăng 7,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 45 tỷ đồng, tăng 80% so cùng kỳ; trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa 3.848 tỷ đồng, tăng 7,9% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 3.848 tỷ đồng, tăng 7,9%; lưu trú 10 tỷ đồng, giảm 8,2%; ăn uống 513,4 tỷ đồng, tăng 12%; du lịch lữ hành 8,8 tỷ đồng, giảm 1,9%; dịch vụ 458,1 tỷ đồng, tăng 5,7% so cùng kỳ.

    Dịp Tết Dương lịch 2019 vừa qua, người lao động được nghỉ liên tục 4 ngày, nhu cầu mua sắm có tăng hơn so ngày thường nhưng giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm tại các chợ được giữ ổn định, không có hiện tượng khan hiếm hàng hóa hay sốt giá nhờ nguồn cung dồi dào. Trong tháng 01/2019, diễn ra sự kiện Lễ hội Văn hóa, Thể thao, Du lịch Tiền Giang 2019, Hội chợ Thương mại - Du lịch Tiền Giang 2019 tại Quảng trường Trung tâm tỉnh Tiền Giang, sự kiện này thu hút khách du lịch đến Tiền Giang, kết hợp với hoạt động mua sắm nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng so với cùng kỳ và tháng trước.

    Chuẩn bị Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, Cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang đã ban hành Kế hoạch số 32/KH-CQLTT ngày 18/12/2018 triển khai thực hiện góp phần bình ổn cung cầu, bình ổn thị trường, bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng trước, trong và sau Tết Nguyên đán. Theo kế hoạch này, từ 24/12/2018 đến 05/02/2019 Cục quản lý thị trường tỉnh sẽ phối hợp kiểm tra: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm, hồ sơ công bố hợp quy/phù hợp quy định an toàn thực phẩm, hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ, nhãn hàng hóa, chất lượng, sở hữu trí tuệ và niêm yết giá cả hàng hóa... của một số sơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 283,3 triệu USD, đạt 9,4% kế hoạch, tăng 33,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 61,8 triệu USD, tăng 9,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 220,7 triệu USD, tăng 47,7% so cùng kỳ. Xuất khẩu chủ yếu tập trung ở ngành công nghiệp chế biến chế tạo, xuất 280,3 triệu USD, tăng 37,4% so cùng kỳ, trong đó: sản xuất chế biến thực phẩm 28,9 triệu USD, giảm 20,8%, sản xuất trang phục 56,3 triệu USD, tăng 37,2%, sản xuất da và sản phẩm có liên quan 85,1 triệu USD, tăng 25,6%, sản xuất kim loại đạt 43,7 triệu USD, giảm 6,3%; ngành thương nghiệp xuất 3 triệu USD, giảm 64,7% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 01/2019 xuất 8.144 tấn, giảm 36,5% so cùng kỳ; về trị giá đạt 23,4 triệu USD, đạt 5,9% kế hoạch, giảm 27,1% so cùng kỳ.

    Dự báo trong năm 2019, khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - châu Âu (EVFTA) được ký kết vào đầu năm 2019, khi đó thuế sẽ giảm bởi 90% dòng thuế đánh vào các mặt hàng thủy sản xuất khẩu qua Liên minh châu Âu sẽ giảm về 0% trong 3 - 4 năm (mức thuế nhập khẩu vào Liên minh châu Âu hiện tại khoảng 14%) và từ mức 7% về 0% trong 7 năm với cá tra chế biến.

    - Gạo: ước tính tháng 01/2019 xuất 4.052 tấn, giảm 76,9% so cùng kỳ; về trị giá đạt 3 triệu USD, đạt 1,9% kế hoạch, giảm 64,7% so cùng kỳ. Một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã bắt đầu thu hoạch vụ Đông Xuân và sẽ thu hoạch dứt điểm sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nên sản lượng lúa rất nhiều, trong khi xuất khẩu gạo những tháng đầu năm sẽ gặp nhiều khó khăn khi các doanh nghiệp vẫn chưa nhận được đơn đặt hàng mới nào trong năm nay và khách hàng tiềm năng không có bất kỳ động thái nào trong việc chuẩn bị kết hợp đồng nhập khẩu trong năm 2019. Đối với thị trường Trung quốc việc thắt chặt kiểm soát gạo nhập khẩu từ Việt Nam sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu gạo vào thị trường này. Giá xuất khẩu gạo ở một số nước như Thái Lan, Ấn Độ giảm đã kéo theo giá gạo xuất khẩu trong nước giảm.

    - May mặc: ước tính tháng 01/2019 xuất 6.063 ngàn sản phẩm, tăng 0,9% so cùng kỳ; về giá trị xuất đạt 56 triệu USD, đạt 9,3% kế hoạch, tăng 37,2% so cùng kỳ. Khi dòng thuế suất bằng 0% của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương bắt đầu có hiệu trong năm nay sẽ giúp ngành dệt may Việt Nam mở rộng thị phần tại một số nước đang có thuế suất cao như Canada, New Zealand, Australia... Hiện tại, thị trường xuất khẩu cũng chưa thực sự thuận lợi, xu hướng thời trang nhanh khiến yêu cầu về thời gian giao hàng ngày một ngắn lại, từ 30 - 45 ngày xuống còn 15 ngày tạo áp lực lớn cho các doanh nghiệp.

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 01/2019 đạt 106,1 triệu USD, đạt 5,9% kế hoạch, tăng 34,4% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 10,5 triệu USD, giảm 0,8%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 95,6 triệu USD, tăng 39,9% so cùng kỳ. Trị giá nhập khẩu phân theo ngành sản xuất kinh doanh chính tập trung ở ngành công nghiệp chế biến chế tạo và thương nghiệp bán buôn bán lẻ. Tháng 01/2019, ngành công nghiệp chế biến chế tạo nhập 105,2 triệu USD, tăng 36,4% so cùng kỳ; trong đó: nhập khẩu cho sản xuất chế biến thực phẩm 9,5 triệu USD, tăng 44,2%, may mặc 14,9 triệu USD, tăng 11,9%, sản xuất da và các sản phẩm liên quan 25,2 triệu USD, tăng 4 lần, sản xuất kim loại 37,4 triệu USD, giảm 18,9% so cùng kỳ. Nhập khẩu hàng hóa đạt 0,9 triệu USD, giảm 52,3% so cùng kỳ.

    3. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2019 tăng 0,03% so tháng 12/2018 (trong đó: thành thị tăng 0,06%, nông thôn giảm 0,02%), so cùng kỳ năm trước tăng 2,78%. Nhìn chung, thị trường và giá cả hàng hóa tháng 01/2019 tại Tiền Giang khá ổn định, tuy nhiên nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,76% đáp ứng nhu cầu phục vụ cho người dân nhất là khu vực thị trường chuẩn bị sản xuất kinh doanh dịp Tết. Một số nhóm hàng lương thực, thực phẩm quần áo, giày dép có biến động nhất là những ngày giáp Tết nguyên đán… do sắp đến Tết Nguyên Đán nên sức mua có tăng nhẹ.

    Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 7 nhóm hàng hóa tăng so tháng trước, trong đó: tăng cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,76% (trong đó: lương thực tăng 0,28%, thực phẩm tăng 0,95%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,61%); kế đến là nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,52%; hàng hóa, dịch vụ khác tăng 0,31%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,18%... Riêng 1 nhóm là giao thông giảm 3,65%. Có 3 nhóm: thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông và giáo dục có chỉ số giá ổn định.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2019 tăng so tháng trước chủ yếu do:

    - Do nhu cầu nguyên liệu dùng để chế biến lương thực phục vụ thị trường Tết tăng, nên giá gạo tẻ thường tăng 0,27%, gạo tẻ ngon tăng 0,13%... tác động nhóm lương lương thực tăng 0,28%.

    - Hiện nay do thời tiết lạnh một số loại rau xanh khó trồng và nông dân trồng dự kiến thu hoạch bán Tết nên chưa thu hoạch và sản lượng giảm, tác động giá rau xanh tăng bình quân từ 20% -30% so tháng trước.

    - Giá thịt gia súc tươi sống tăng 0,34%, thịt gia cầm tươi sống tăng 1,51%, thủy hải sản tươi sống tăng 0,88%, thuỷ sản chế biến tăng 0,8% là do nhu cầu nguyên liệu dùng để chế biến phục vụ thị trường Tết nguyên đán... dẫn đến nhóm thực phẩm tăng 0,95%. Đóng góp vào mức tăng chỉ số giá tiêu dùng chung khoảng 0,18%.

    - Nhu cầu may mặc và mua sắm quần áo vào thời điểm cuối năm tăng, nên giá quần, áo và tiền công may quần áo tăng bình quân từ 2% - 4%, dịch vụ may quần áo tăng 2,22% so tháng trước.

    - Giá gas tăng 1,49% tương ứng tăng 4.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/01/2019, tác động đến nhóm gas và các loại chất đốt khác tăng 1,09%.

    Bên cạnh đó, giá xăng dầu trong nước nhiều kỳ điều chỉnh giảm liên tục, dẫn đến nhóm nhiên liệu tháng này giảm 6,73%, tác động nhóm giao thông giảm 3,64%, đóng góp vào mức giảm chỉ số giá tiêu dùng chung khoảng 0,24%.

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 01/2019 tăng 2,84% so tháng trước; giá bình quân tháng 01/2019 là 3.616 ngàn đồng/chỉ, tăng 8 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng giảm 0,43% so tháng trước, giá bình quân 23.260 đồng/USD, tăng 516 đồng/USD so cùng kỳ.

    4. Du lịch:

    Khách du lịch đến trong tháng 01/2019 được 163 ngàn lượt khách, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 6,1% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 56,8 ngàn lượt khách, tăng 2% so tháng trước và tăng 10,5% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch trong tháng 01 đạt 532,2 tỷ đồng, tăng 4,1% so tháng trước và tăng 11,3% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu ăn uống 513,4 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 96,5%, tăng 12%; doanh thu lưu trú 10,1 tỷ đồng, giảm 8,2%; doanh thu dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch 8,8 tỷ đồng, giảm 1,9% so cùng kỳ.

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 203,5 tỷ đồng, tăng 2,9% so tháng trước và tăng 12,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 60,7 tỷ đồng, tăng 9,2%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 129 tỷ đồng, tăng 14,4% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 114,7 tỷ đồng, tăng 14,3%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 75 tỷ đồng, tăng 10,2%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 13,8 tỷ đồng, tăng 5% so cùng kỳ.

    Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.641 ngàn hành khách, tăng 3,8% so tháng trước và tăng 10,9 so cùng kỳ; luân chuyển 105.980 ngàn hành khách.km, tăng 4,4% so tháng trước và tăng 9,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.725 ngàn hành khách, tăng 11,3% và luân chuyển 104.310 ngàn hành khách.km, tăng 9,6% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 916 ngàn hành khách, tăng 10,2% và luân chuyển 1.670 ngàn hành khách.km, tăng 9,2% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.449 ngàn tấn, tăng 1,5% so tháng trước và tăng 15,8% so cùng kỳ; luân chuyển 159.975 ngàn tấn.km, tăng 1,5% so tháng trước và tăng 16,9% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 425 ngàn tấn, tăng 13,9% và luân chuyển 39.512 ngàn tấn.km, tăng 19,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.024 ngàn tấn, tăng 16,6% và luân chuyển 120.463 ngàn tấn.km, tăng 16,2% so cùng kỳ.

    Nhìn chung doanh thu, khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa, hành khách đều tăng so tháng trước do tháng giáp Tết nguyên đán nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa tăng cao hơn những ngày bình thường. Tình hình hoạt động của các tuyến xe cố định trên địa bàn tỉnh được duy trì thông thoáng, đặc biệt các chủ cơ sở kinh doanh vận tải tự giác chấp hành tốt nội qui bến bãi, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại, góp phần hạn chế chống ùn tắc giao thông trong dịp Tết nguyên đán sắp đến.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng đạt 230 tỷ đồng, tăng 1,3% so tháng trước và tăng 5,4 so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 14,5 tỷ đồng, tăng 16% và viễn thông 215,5 tỷ đồng, tăng 4,7% so cùng kỳ.

    Thuê bao điện thoại phát triển mới trong tháng giảm 1.060 thuê bao; trong đó: thuê bao cố định giảm 880 thuê bao. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 01/2019 là 113.286 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,4 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet trong tháng phát triển mới 1.685 thuê bao, thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 01/2019 là 192.414 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 10,9 thuê bao/100 dân.

    V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.189 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 995 tỷ đồng, đạt 10,7% dự toán, tăng 8,4% so cùng kỳ; thu nội địa 985 tỷ đồng, đạt 11% dự toán, tăng 10,8% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 340 tỷ đồng, đạt 12,5% dự toán, tăng 36% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 110 tỷ đồng, đạt 8,5% dự toán, giảm 44,2% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 300 tỷ đồng, đạt 18,2% dự toán, tăng 50% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 945 tỷ đồng, đạt 8,3% dự toán, tăng 171,9% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 50 tỷ đồng, đạt 1,3% dự toán, tăng 56,3% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 860 tỷ đồng, đạt 13,8% dự toán và tăng 136,3% so cùng kỳ. Các khoản chi tăng so cùng kỳ do dịp nghỉ tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019 trùng vào những ngày đầu của tháng 02/2019 nên ước chi luôn cho tháng 2 vào trong tháng 01/2019.

    2. Ngân hàng:

    Dự kiến đến cuối tháng 01/2019, nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ tiếp tục tăng, do người dân kinh doanh có lãi gửi tiền, đồng thời nhu cầu thanh toán tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh trước Tết tăng cao. Ước đến cuối tháng, nguồn vốn huy động trên địa bàn sẽ đạt 60.594 tỷ đồng, tăng 0,3% so với cuối tháng 12/2018, so với cùng kỳ tăng 2.274 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 3,9%.

    Đến cuối tháng 01/2019, nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế sẽ tăng để tiếp tục phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong dịp tế Nguyên đán. Ước tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh sẽ đạt 48.380 tỷ đồng, tăng 97 tỷ đồng so tháng 12/2018, tỷ lệ tăng 0,2%, so với cùng kỳ tăng 6.494 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 15,5%.

    Nợ xấu: đến ngày 31/12/2018, nợ xấu chiếm tỷ lệ 0,5% trên tổng dư nợ cho vay, với số dư là 260,5 tỷ đồng.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Kiểm tra tiến độ 4 nhiệm vụ khoa học công nghệ. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định triển khai 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, 1 quyết định công nhận kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh. Ban hành quyết định triển khai 1 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tra cứu thông tin về dự định đăng ký 2 nhãn hiệu; hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký mới 3 nhãn hiệu. Cập nhật các tin cảnh báo của các nước thành viên Tổ chức Thương mại thế giới WTO về hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Trong đó, tập trung cho các nội dung công việc triển khai kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ năm 2019; đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ; kiểm định phương tiện đo; chứng nhận VietGAP cho các sản phẩm nông sản trong và ngoài tỉnh; sản xuất các sản phẩm composite, nấm các loại...

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng đã tư vấn cho 2.116 lượt lao động, trong đó tư vấn nghề cho 232 lao động, tư vấn việc làm 516 lao động, tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp 1.240 lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 128 lao động; đã giới thiệu việc làm cho 302 lượt lao động; có 181 lao động có việc làm ổn định; có 48 lao động xuất cảnh chính thức sang Nhật Bản là 28 lao động, Đài Loan là 20 lao động; có 1.076 người đăng ký thất nghiệp và có 1.156 người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp với tổng số tiền chi trả tương đương 16.264 triệu đồng.

    Tình hình tiền lương năm 2018 và kế hoạch thưởng tết năm 2019: tiền lương bình quân của doanh nghiệp năm 2018, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác là 7,3 triệu đồng/người/tháng, tăng 13,4% so với năm 2017; trong đó: mức lương bình quân năm 2018 không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác là 5,5 triệu động/người/tháng, tăng 7% so với năm 2017. Mức thưởng Tết Âm lịch năm 2019, qua thống kê số liệu của 61 doanh nghiệp với 88.580 lao động thì mức tiền thưởng Tết Âm lịch bình quân khoảng 6,2 triệu đồng/người, tăng 14,9% so với năm trước; mức thưởng cao nhất là 322 triệu đồng ở công ty bia Heineiken, mức thưởng cao nhất là 500 ngàn đồng.

    Chăm lo tết cho người lao động: Theo Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh, ngoài phần quà hỗ trợ, Liên đoàn Lao động tỉnh đã vận động hỗ trợ 529 vé xe cho công nhân ở miền Trung, miền Bắc về quê ăn tết; kết hợp với đoàn ca múa nghệ thuật của tỉnh tổ chức 4 đên văn nghệ, hầu hết chương trình do công nhân dàn dựng.

    2. Chính sách xã hội:

    Lập kế hoạch thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, hộ nghèo, người cao tuổi và thăm các đơn vị tập trung trong dịp Tết Kỷ Hợi năm 2019, cụ thể như sau: tổ chức, thành lập 12 đoàn là thành viên Ban Thường vụ Tỉnh Ủy, lãnh đạo các sở, ngành tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, báo, đài đến thăm hộ gia đình chính sách, người có công, người cao tuổi, hộ nghèo. Cụ thể: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí trung ương) cho 40.268 đối tượng người có công cách mạng với số tiền trên 8,2 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) cho các đối tượng còn lại chưa được Chủ tịch nước tặng quà cho 60.691 người với số tiền trên 16,2 tỷ đồng; thăm gia đình chính sách tiêu biểu và các đơn vị tập trung với số tiền trên 550,7 triệu đồng; trợ cấp cho 16.100 hộ nghèo với số tiền 6.440 triệu đồng; thăm người cao tuổi (100 tuổi và 90 tuổi) là 1.905 người với số tiền trên 1,3 tỷ đồng…

    3. Hoạt động y tế:

    Công tác hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo. Trong tháng, đã khám chữa bệnh cho 501.025 lượt người, giảm 2,2% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 22.543 người, tăng 2,6% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 115,7%, trong đó: công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 145,1%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 109%, các bệnh viện tuyến huyện đạt 52,1%... Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường các cơ sở sản xuất kinh doanh trước Tết Nguyên đán năm 2019, trong tháng ngành đã phối hợp kiểm tra 670 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, có 96,9% cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.

    Công tác phòng chống dịch bệnh được thường xuyên quan tâm và theo dõi chặt chẽ. Trong tháng có 2 trường hợp tử vong (1 cas bệnh dại và 1 cas bệnh tay - chân - miệng); so với cùng kỳ có 9 bệnh tăng (bệnh tay - chân - miệng tăng 131%, bệnh sởi tăng 100%, bệnh sốt xuất huyết Dengue tăng 87,7%, bệnh tiêu chảy tăng 51%...), có 6 bệnh giảm (bệnh quai bị giảm 72,7%, bệnh viêm gan vi rút B giảm 57,1%, bệnh thủy đậu giảm 41,4%, bệnh lao phổi giảm 41,2%,…), và các bệnh khác tương đương không xảy ra cas mắc; bệnh HIV có 31 cas mới nhiễm; bệnh AIDS có 1 cas mới nhiễm.

    4. Hoạt động giáo dục:

    Trong tháng các trường học tổ chức sơ kết học kỳ 1 và chính thức vào học kỳ 2 năm học 2018 - 2019; tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia Trung học phổ thông năm 2019 từ ngày 13/01 đến ngày 15/01/2019 tại Trường trung học phổ thông Chuyên Tiền Giang, có 56 thí sinh dự thi ở 10 môn, gồm các môn Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Tiếng Anh, Tiếng Pháp; tham gia coi thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm 2019 tại tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Đồng Nai; tổ chức tập huấn công tác tự đánh giá cho các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông theo bộ Thông tư mới (Thông tư 18) của Bộ Giáo dục Đào tạo về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia; tổ chức chương trình Đường đến vinh quang tháng thứ ba vào ngày 06/01/2019, tháng thứ tư và chung kết quý I năm học 2018 - 2019 vào ngày 27/01/2019.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Trong tháng tổ chức tuyên truyền các hoạt động trọng tâm như: tổ chức các hoạt động Lễ hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tiền Giang 2019 và công tác chuẩn bị tổ chức đường hoa, chợ hoa xuân năm 2019 tại Quảng trường Trung tâm tỉnh; tổ chức chương trình đi bộ với chủ đề “Vì môi trường xanh và sự phát triển bền vững” nhằm kêu gọi cộng đồng cùng chung tay hành động để bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp và xây dựng nếp sống văn minh, mỹ quan đô thị vì sự phát triển bền vững của tỉnh; tổ chức trưng bày, triển lãm, hội thi bánh dân gian, liên hoan các ban nhạc và hội thi hướng dẫn viên du lịch thanh lịch hưởng Lễ hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2019; tổ chức lễ kỷ niệm 56 năm chiến thắng Ấp Bắc (2/1/1963-2/1/2019) tại Khu di tích Ấp Bắc... Đội thông tin lưu động tỉnh biểu diễn chương trình văn nghệ ngoài trời chào mừng năm mới Tết dương lịch 2019, thu hút hơn 220 lượt người xem. Hoạt động thư viện phục vụ hơn 6.123 lượt bạn đọc, với 14.978 lượt sách báo được đưa ra lưu hành, bổ sung 1.400 bản sách các loại.

    Phong trào thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì và phát triển với nhiều hình thức: tổ chức thành công giải Việt dã Báo Ấp Bắc lần thứ 36 năm 2019 tại huyện Gò Công Tây, kỷ niệm 40 năm thành lập huyện; lập kế hoạch tổ chức hội thi thể thao dân tộc năm 2019 với các môn: Cờ tướng, Đẩy gậy, Kéo co, Vật tay. Tổ chức tại Nhà thi đấu Đa môn tỉnh Tiền Giang; Các đội tuyển, đội trẻ tiếp tục tập luyện theo giáo án năm 2019.

    6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an).

    Tình hình an ninh được đảm bảo. Trong tháng xảy ra 1 vụ đình công, có 22 công nhân của Công ty Trách nhiệm hữu hạn phụ kiện ống thép BW – Khu công nghiệp Long Giang đình công về việc phản đối chế độ tiền lương tháng; có 13 lần với 91 lượt người tập trung đi khiếu kiện ở các cấp, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự.

    Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 48 vụ, làm bị thương 7 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 936 triệu đồng; trọng án không xảy ra; thường án xảy ra chủ yếu là tội phạm xâm phạm sở hữu (42 vụ, gồm: cướp tài sản 3 vụ, cướp giật tài sản 8 vụ, hủy hoại tài sản 6 vụ, trộm cắp tài sản 25 vụ) và 5 vụ cố ý gây thương tích, 1 vụ hiếp dâm trẻ em. Điều tra khám phá ban đầu 52% (25 vụ), bắt xử lý 27 đối tượng, thu hồi tài sản thiệt hại trị giá khoảng 49 triệu đồng.

    Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy, kinh tế, môi trường và tệ nạn xã hội: phát hiện, xử lý 21 vụ, 154 đối tượng tàng trữ, mua bán và sử dụng trái phép chất ma túy; 13 vụ, 13 đối tượng vi phạm về lĩnh vực kinh tế; 25 trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, vệ sinh an toàn thực phẩm và triệt xóa 29 vụ với 194 đối tượng cờ bạc.

    7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo của Ngành công an).

    Giao thông đường bộ: trong tháng tai nạn xảy ra 15 vụ, làm chết 15 người, bị thương 7 người; so cùng kỳ tai nạn giảm 24 vụ, số người chết giảm 7 người, số người bị thương giảm 15 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 8.863 vụ, giảm 23 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 4.904 vụ, tước giấy phép lái xe 851 vụ, phạt tiền 5.955 vụ với số tiền phạt là 3.170 triệu đồng. Nguyên nhân tai nạn do người tham gia giao thông điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vượt ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

    Giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 1 vụ tai nạn giảm 1 vụ so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.178 vụ giảm 717 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý vi phạm: lập biên bản tạm giữ giấy tờ 378 vụ và phạt tiền 1.507 vụ với số tiền phạt 189 triệu đồng.

    * Tai nạn giao thông trong 4 ngày nghỉ Tết dương lịch năm 2019: Giao thông đường bộ: tai nạn xảy ra 03 vụ tăng 01 vụ so cùng kỳ, làm chết 03 người tăng 01 người so cùng kỳ, bị thương 02 người tương đương so cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu là điều khiển xe mô tô sử dụng rượu bia quá mức giới hạn và điều khiển xe gắn máy dừng xe dưới lòng đường gây cản trở giao thông.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng xảy ra 2 vụ cháy trên địa bàn thành phố Mỹ Tho. Tài sản thiệt hại ước tính khoảng 1.720 triệu đồng, nguyên nhân do chập điện 1 vụ và đang điều tra 1 vụ. Vi phạm môi trường phát hiện 3 vụ, đã xử lý 1 vụ với số tiền phạt là 4 triệu đồng. Nội dung vi phạm chủ yếu do xử lý khí thải lò không đạt quy chuẩn môi trường, khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép.

SL ước tháng 01 - 2019

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 19)
Trang:1 - 2Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 8
Truy cập: 1.999.012
Truy cập tháng: 74.160
User IP: 18.218.38.125

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn