Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2023
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 4 năm 2023
Thứ sáu, Ngày 28 Tháng 4 Năm 2023

    Trong tháng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp tăng trưởng khá; các lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó, vẫn còn không ít khó khăn, thách thức như: thời tiết diễn biến bất thường, tình hình giá một số mặt hàng thiết yếu, giá nguyên nhiên liệu đầu vào cho sản xuất tăng cao,… Với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh Ủy, điều hành chủ động, linh hoạt của Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp, kinh tế - xã hội tháng 4/2023 đã đạt được nhiều kết quả khả quan tích cực. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

    I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: trong tháng, gieo trồng 22.870 ha, sản lượng thu hoạch 410 tấn. Ước tính 4 tháng đầu năm 2023 gieo trồng 72.191 ha, đạt 55% kế hoạch, giảm 3,1% so cùng kỳ; thu hoạch 339.846 tấn, đạt 42,7% kế hoạch, giảm 4,1% so cùng kỳ; trong đó cây lúa gieo sạ 70.957 ha, thu hoạch 48.202 ha; sản lượng thu hoạch 336.317 tấn.

    - Cây lúa:

    + Vụ Đông Xuân 2022 - 2023: chính thức xuống giống 48.202 ha, giảm 2% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích, sản lượng thu hoạch 336.317 tấn, giảm 4%, năng suất thu hoạch bình quân đạt 69,8 tạ/ha, giảm 2% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi đất trồng lúa sang 110 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..); 348,1 ha đất cây lâu năm; 539,3 ha đất trồng cây hàng năm khác và 2,5 ha đất nuôi trồng thủy sản. Giảm ở các huyện: thị xã Gò Công giảm 150 ha, thị xã Cai Lậy giảm 91,8 ha, Tân Phước giảm 108,8 ha, Cái Bè giảm 303 ha, Châu Thành giảm 15,7 ha, Chợ Gạo 37,3 ha, Gò Công Tây giảm 213,3 ha, Gò Công Đông giảm 80 ha.

    + Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): gieo sạ 22.755 ha, đạt 33,5% kế hoạch chủ yếu ở các huyện phía tây như: thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Tân Phước và huyện Châu Thành, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè thu.

Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/4/2023

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng được 115 ha, thu hoạch 119 ha, sản lượng thu hoạch 410 tấn. Tính chung 4 tháng, diện tích gieo trồng đạt 1.234 ha, đạt 51% kế hoạch, giảm 10,3% so cùng kỳ; diện tích giảm do quá trình đô thị hóa và chuyển sang trồng cây lâu năm; năng suất thu hoạch 36,1 tạ/ha, đạt 100,2% kế hoạch, tăng 0,1% so cùng kỳ với sản lượng 3.529 tấn, đạt 40,5% kế hoạch, giảm 9,8% so cùng kỳ.

    - Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 1.613 ha, thu hoạch 1.322 ha với sản lượng thu hoạch 21.782 tấn. Tính chung 4 tháng, diện tích gieo trồng đạt 28.076 ha, giảm 11,6% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch 25.694 ha, giảm 9,2% với sản lượng thu hoạch đạt 534.424 tấn, giảm 9,1% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại gieo trồng 27.916 ha, giảm 11,6%; thu hoạch 25.608 ha, giảm 9,2% với sản lượng 534.164 tấn, giảm 9,1% so cùng kỳ.

    * Chăn nuôi: ước thời điểm 01/4/2023 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 123,8 ngàn con, giảm 0,4% so cùng kỳ; đàn lợn 293,6 ngàn con, tăng 3,3%; đàn gia cầm 16,3 triệu con, giảm 5,2%. Nhìn chung, đàn bò giảm nhẹ; đàn lợn tăng do dịch bệnh được kiểm soát, người chăn nuôi chủ động tái đàn và tăng đàn; đàn gia cầm giảm do một số gia trại, trang trại chăn nuôi không hiệu quả vì áp lực chi phí thức ăn chăn nuôi cao.

    * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang:

    Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng không ghi nhận. Tính từ ngày 14/12/2022 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 06 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh 162 con trên tổng đàn 250 con tại 06 xã/04 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 02 xã; Gò Công Đông: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 205 con, trọng lượng 6.638 kg.

    Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không ghi nhận. Tính từ ngày 14/12/2022 đến nay, ghi nhận bò mắc bệnh tại 02 huyện/02 xã với 04 con bò bệnh trên tổng đàn 12 con.

Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/4/2023

    2. Lâm nghiệp:

    Tổng diện tích rừng hiện có là 1.771,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ: 1.381,8 ha (huyện Gò Công Đông: 429,5 ha; huyện Tân Phú Đông: 896,9 ha và huyện Tân Phước: 55,4 ha). Rừng sản xuất: 389,7 ha.

    Ước đến hết tháng 4/2023 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 0,4 ngàn cây phân tán nâng tổng số cây trồng được 2 ngàn cây các loại, giảm 48,3% so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm là do thời tiết hiện nay nắng nóng, ít mưa chưa thuận lợi cho trồng cây, các loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn, xà cừ, tràm trồng trên các tuyến đường đi, bờ ao, bờ kênh ven sông.

    3. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng đạt 1.277 tấn, giảm 0,6% so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, diện tích nuôi đạt 10.945 ha, đạt 74,2% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 3.194 ha tăng 0,7%, diện tích nuôi tôm đạt 4.731 ha, tăng 0,7%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ.

    Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 21.875 tấn, giảm 20% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng, sản lượng thu hoạch đạt 83.170 tấn, giảm 19,6% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 51.959 tấn, tăng 3%; sản lượng khai thác 31.211 tấn, giảm 41%. Sản lượng thủy sản giảm chủ yếu ở sản lượng khai thác vì giá nhiên liệu tăng cao, chi phí nhân công tăng sau tết âm lịch, thiếu nhân công, tình hình biển động, gió lớn sản lượng giảm nên chuyến biển đánh bắt không hiệu quả, ngư dân không đánh bắt được vì không thể xuống lưới.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2023 giảm 1,87% so với tháng trước, do một số ngành sản xuất công nghiệp có chỉ số giảm như: sản xuất đồ uống giảm 4,68%; sản xuất trang phục giảm 3,72%; sản xuất kim loại giảm 1,95%; dệt giảm 8,84%...

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2023 tăng 4,5% so cùng kỳ, do một số ngành chiếm tỷ trọng lớn tăng như: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 7,52%; Sản xuất kim loại tăng 57,4%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 91,52%;... Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2023 tăng 3,87% so cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,95%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,49%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,63%.

Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp

 

    Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 4 tháng so cùng kỳ như sau:

    - Có 19/40 sản phẩm tăng so cùng kỳ: giấy vệ sinh tăng 124,6%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 64,9%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 60,2%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 44,9%; Máy gặt đập liên hợp tăng 33,3%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 32,4%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 14,7%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 9,9%; điện thương phẩm tăng 5,5%; thức ăn cho gia súc tăng 1,9%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 1%; bia đóng chai tăng 0,9%;…

    - Có 21/40 sản phẩm giảm so cùng kỳ: cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 75,1%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 39,8%; túi xách giảm 37,3%; phi lê đông lạnh giảm 36,5%; dây thép không gỉ giảm 34,7%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 25,1%; thức ăn cho thủy sản giảm 21,9%; màn bằng vải khác giảm 15,5%; Bia đóng lon giảm 14,4%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 12,5%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 11%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 8,3%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 7,9%; Bóng thể thao khác giảm 6,8%; Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) giảm 4,1%; Nước uống được giảm 1,9%;

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 4/2023 so với tháng trước giảm 2,81% và giảm 7,85% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 4/2023 giảm 7,56%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 23,53% (trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 16,54%); sản xuất đồ uống giảm 4,89% (trong đó sản xuất bia giảm 4,89%); sản xuất trang phục giảm 68,97%; sản xuất da giảm 26,78% (trong đó sản xuất giày dép giảm 16,11%); sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 8,57%; … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: dệt tăng 15,2% (trong đó sản xuất sợi tăng 17,87%); chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 92,57%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy bằng gấp 3,2 lần; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 60,16%; sản xuất kim loại tăng 42,17%;…

    - Chỉ số tồn kho tháng 4/2023 so với tháng trước tăng 20,17% và so với cùng kỳ tăng 47,12%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 21,64%; sản xuất đồ uống bằng gấp 8,7 lần; sản xuất trang phục tăng 94,46%; sản xuất da tăng 71,24%; sản xuất giấy tăng 46,32%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 56,75%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic bằng gấp 2,4 lần; sản xuất kim loại tăng 98,88%; chế biến, chế tạo khác tăng 52,69%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 12,81%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 33,53%; sản xuất thiết bị điện giảm 73,99%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 75,68%…

    * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Trong tháng, Ban Quản lý các khu công nghiệp có 01 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 3 triệu USD và điều chỉnh thông tin người đại diện.

    Đến cuối tháng 4/2023, tổng số dự án đầu tư tại các khu công nghiệp là 111 dự án (trong đó có 82 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư là 2,4 tỷ USD và 4.865,9 tỷ đồng. Diện tích cho thuê của các doanh nghiệp đạt 525,5/753,2 ha, chiếm tỷ lệ 69,8% diện tích các khu công nghiệp. 

    - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 5 cụm công nghiệp (CCN) đã mời gọi được nhà đầu tư gồm: CCN Trung An, Tân Mỹ Chánh, An Thạnh, Song Thuận, Gia Thuận 1 đã hoàn thành đầu tư hạ tầng, đang hoạt động ổn định. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp đến nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 150,3 triệu USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 73,6% diện tích đất cho thuê.

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 401 tỷ đồng, tăng 25,1% so cùng kỳ. Bốn tháng đầu năm 2023 thực hiện 1.125 tỷ đồng, đạt 21,4% kế hoạch, tăng 22% so cùng kỳ. Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình cũng như đẩy mạnh huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 907 tỷ đồng, đạt 20,8% kế hoạch, tăng 25,4% so cùng kỳ, chiếm 80,6% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 298 tỷ đồng, tăng 1,1 lần, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 348 tỷ đồng, tăng 4,% so cùng kỳ...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 180 tỷ đồng, đạt 33,5% kế hoạch, tăng 9,8% so cùng kỳ, chiếm 16% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 72 tỷ đồng, tăng 16,5% so cùng kỳ...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 38 tỷ đồng, đạt 10,4% kế hoạch, tăng 9,5% so cùng kỳ, chiếm 3,4% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 19 tỷ đồng, tăng 4% so cùng kỳ...

Hình 4 . Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý – 4 tháng đầu năm 2023

 

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.619 tỷ đồng, tăng 2,7% so tháng trước và tăng 13,2% so cùng kỳ do trong tháng có các ngày nghỉ như: Giỗ Tổ Hùng vương; 30/4; 01/5; một số hoạt động hội chợ, triển lãm dự kiến được tổ chức trong tháng góp phần sôi động thị trường mua sắm, nên nhu cầu một số nhóm hàng chiếm tỉ trọng dự kiến tăng tác động đến doanh thu. Bốn tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 26.369 tỷ đồng, đạt 32.2% kế hoạch, tăng 10,3% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 20.449 tỷ đồng, tăng 6,3%; lưu trú 97 tỷ đồng, tăng 1,2 lần; ăn uống 2.191 tỷ đồng, tăng 33,6%; du lịch lữ hành 20 tỷ đồng, tăng 1,3%; dịch vụ tiêu dùng khác 3.612 tỷ đồng, tăng 21,8% so cùng kỳ.

Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

 

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 311 triệu USD, tăng gấp đôi so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 53 triệu USD; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 256 triệu USD. Bốn tháng ước xuất khẩu 1.195 triệu USD, đạt 30,6% kế hoạch, giảm 14% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 14 triệu USD, tăng 358,5%; kinh tế ngoài nhà nước 176 triệu USD, giảm 33,6%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.005 triệu USD, giảm 10,4% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 4/2023 xuất 6.696 tấn với trị giá 21,5 triệu USD. Bốn tháng xuất 23.728 tấn, giảm 42,2%; với trị giá xuất 68,2 triệu USD, đạt 5,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 17,1% kế hoạch, giảm 50,6% so cùng kỳ.

    - Gạo: ước tính tháng 4/2023 xuất 23.843 tấn với trị giá 14,2 triệu USD. Bốn tháng xuất 75.923 tấn, tăng 158,5%; với trị giá xuất 45,3 triệu USD, đạt 3,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 90,6% kế hoạch, tăng 209,5% so cùng kỳ.

    - Hàng dệt, may: ước tính tháng 4/2023 xuất 2.975 ngàn sản phẩm với trị giá xuất đạt 23,3 triệu USD. Bốn tháng xuất 15.050 ngàn sản phẩm, giảm 65%; với trị giá xuất 113,4 triệu USD, đạt 9,5% tổng kim ngạch, đạt 18,3% kế hoạch, giảm 34,5% so cùng kỳ.

    Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 4 tháng đầu năm 2023 như: giày dép các loại 233 triệu USD, giảm 1,5%; kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả ống đồng) 431 triệu USD, tăng 17,1%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 48 triệu USD, giảm 45,1%... so cùng kỳ.

    2. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2023 ước 179 triệu USD, giảm 40% so tháng trước. Bốn tháng, kim ngạch nhập khẩu ước 700 triệu USD, đạt 30,4% kế hoạch, giảm 5,9% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 42 triệu USD, giảm 3,7%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 658 triệu USD, giảm 6% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 99 triệu USD, giảm 24,2%; vải các loại 87 triệu USD, tăng 10,9%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu 26 triệu USD, giảm 56,5%; kim loại thường khác 349 triệu USD, tăng 18,7%;... so cùng kỳ.

    3. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 04/2023 giảm 0,39% so tháng 03/2023 (thành thị giảm 0,42%, nông thôn giảm 0,27%); so cùng kỳ tăng 1,74%. Nguyên nhân do nhóm hàng hóa và dịch vụ chính giảm so tháng trước như: hàng ăn và dịch vụ ăn uống; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng; nhóm bưu chính viễn thông. Giá gas giảm theo giá nhiên liệu thế giới; ngoài ra dịch bệnh trên đàn gia súc của địa phương được kiểm soát tốt, nguồn cung thịt lợn, thịt bò hơi dồi dào nên giá giảm.

    So với tháng 03/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 03 nhóm giảm như: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,68% (trong đó: thực phẩm giảm 1,23%; lương thực tăng 0,25% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,2%); nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 1,25% và nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Có 7 nhóm hàng tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,03%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,09%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 0,68%; văn hoá, giải trí, du lịch tăng 0,04% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,21%. Riêng chỉ số giá nhóm giáo dục ổn định.

    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 2,81%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 4 tháng năm 2023 so cùng kỳ như: nhóm Giáo dục tăng 7,80%, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 8,28%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 3,25%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,89%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,50%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,24%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,14%; …

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 4/2023 tăng 3% so tháng trước, giá bình quân tháng 04/2023 là 5.627 ngàn đồng/chỉ, tăng 130 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 04/2023 giảm 0,89% so tháng trước, giá bình quân 23.644 đồng/USD, tăng 634 đồng/USD so cùng kỳ.

    4. Du lịch:

    Ước tính khách du lịch đến trong tháng 4/2023 được 87,5 ngàn lượt khách, tăng 4,1% so tháng trước và tăng 43,6% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 7 ngàn lượt khách, tăng 8,4% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 4 đạt 1.496 tỷ đồng,chiếm 22,6% tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, tăng 6,8% so tháng trước và tăng 23,6% so cùng kỳ. Trong tháng có các ngày nghỉ Lễ như Giỗ Tổ Hùng Vương và ngày Giải phóng miền Nam 30/4, bên cạnh đó năm nay số ngày nghĩ dài cùng với thời tiết hiện mát hơn tháng trước thuận lợi cho người dân đi tham quan và du lịch trên địa bàn tỉnh.

    Tính chung bốn tháng đầu năm 2023, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 340,5 ngàn lượt khách, đạt 27,2% kế hoạch, tăng 1,1 lần so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 21,5 ngàn lượt khách, đạt 8,6% kế hoạch, tăng 4,2 lần so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 5.920 tỷ đồng, tăng 27,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 37%, ước đạt 2.191 tỷ đồng, tăng 33,6%, lưu trú đạt 97 tỷ đồng, tăng 1,1 lần so cùng kỳ...

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 202 tỷ đồng, tăng 5,3% so tháng trước và tăng 16,9% so cùng kỳ. Bốn tháng thực hiện 749,7 tỷ đồng, tăng 17,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 205 tỷ đồng, tăng 16,8%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 464 tỷ đồng, tăng 17,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 321 tỷ đồng, tăng 18,4%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 348 tỷ đồng, tăng 16,4 %; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 81 tỷ đồng, tăng 19,6% so cùng kỳ.

    Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.296 ngàn hành khách, giảm 8,3% so tháng trước và tăng 10,6% so cùng kỳ; luân chuyển 41.338 ngàn hành khách.km, tăng 0,6% so tháng trước và tăng 2% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận chuyển 5.324 ngàn hành khách, tăng 18,2% so cùng kỳ; luân chuyển 184.795 ngàn hành khách.km, tăng 11,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.824 ngàn hành khách, tăng 10,7% và luân chuyển 180.240 ngàn hành khách.km, tăng 11% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.500 ngàn hành khách,tăng 22,5% và luân chuyển 4.555 ngàn hành khách.km, tăng 14,8% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.997 ngàn tấn, tăng 10,3% so tháng trước và tăng 10,6% so cùng kỳ; luân chuyển 333.532 ngàn tấn.km, tăng 10,8% so tháng trước và tăng 9,5% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận tải 6.882 ngàn tấn hàng hóa, tăng 18,5% so cùng kỳ; luân chuyển 1.150.553 ngàn tấn.km, tăng 21,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 976 ngàn tấn, tăng 12,4% và luân chuyển 150.554 ngàn tấn.km, tăng 15,6% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 5.906 ngàn tấn, tăng 19,6% và luân chuyển 999.999 ngàn tấn.km, tăng 22,7% so cùng kỳ.

    * Công tác quản lý phương tiện giao thông:

    Trong tháng đăng ký mới 3.678 chiếc mô tô xe máy, 319 chiếc ô tô, 05 chiếc xe đạp điện và xe khác 02 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.454.371 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.405.208 chiếc, 48.015 xe ô tô, 153 xe ba bánh, 428 xe đạp điện và 567 xe khác.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng 4/2023 đạt 325 tỷ đồng, giảm 0,4% so với tháng trước và tăng 2,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 30 tỷ đồng, giảm 3,6% và viễn thông 1.179 tỷ đồng, tương đương đương so tháng trước. Bốn tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.299 tỷ đồng, tăng 2,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 120 tỷ đồng, tăng 14,3% và viễn thông 1.179 tỷ đồng, tăng 1,6% so cùng kỳ.

    V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.252 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 875 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 285 tỷ đồng. Bốn tháng, thu 9.576 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 4.380 tỷ đồng, đạt 33,8% dự toán và tăng 3,9% so cùng kỳ; thu nội địa 3.409 tỷ đồng, đạt 34,5% dự toán, tăng 3,6% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.032 tỷ đồng, đạt 31,7% dự toán, tăng 5,8% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 461 tỷ đồng, đạt 40,1% dự toán, tăng 13,6% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 703 tỷ đồng, đạt 39,1% dự toán, tăng 32,3% so cùng kỳ...

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.190 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 480 tỷ đồng. Bốn tháng, chi 5.827 tỷ đồng, đạt 41,3% dự toán, tăng 22% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.083 tỷ đồng, đạt 39,3% dự toán, tăng 56,2% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.087 tỷ đồng, đạt 27% dự toán và giảm 7,9% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng:

    Đến cuối tháng 3/2023, vốn huy động đạt 90.816 tỷ đồng, tăng 3.080 tỷ so với cuối năm 2022, tỷ lệ tăng 3,34%. Ước đến cuối tháng 4/2023, vốn huy động đạt 90.816 tỷ đồng, tăng 3.080 tỷ tương đương 3,51% so với cuối năm 2022.

    Tổng dư nợ toàn tỉnh đến cuối tháng 3 đạt 90.149 tỷ đồng, tăng 4,8% so với cuối năm 2022. Ước đến cuối tháng 4/2023, dư nợ toàn tỉnh thực hiện 90.296 tỷ đồng, tăng 4.275 tỷ, tương đương tăng 1,96% so với cuối năm 2022.

    Nợ xấu: cuối tháng 3/2023, số dư là 924 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,02%, tăng 0,33% so với cuối năm 2022. Ước đến cuối tháng 4/2023, nợ xấu là 941 tỷ đồng, tỷ lệ 1,04%, tăng 0,35% so với cuối năm 2022.

    Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 03/2023, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.396 tỷ đồng, tăng 15 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,1% so cuối năm 2022, trong đó vốn huy động tăng 1,51%, chiếm tỷ trọng 87% trong tổng nguồn vốn hoạt động; đáp ứng nhu cầu vốn cho 2.365 lượt thành viên vay vốn từ đầu năm đến nay; tổng dư nợ đạt 1.033 tỷ đồng, giảm 4,97 tỷ, tỷ lệ giảm 0,48%, trong đó dư nợ ngắn hạn giảm 0,48% chiếm 45% tổng dư nợ. Nợ xấu là 5 tỷ đồng, giảm 2 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 0,48%, giảm 0,19% so với cuối năm 2022.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn đánh giá hồ sơ tuyển chọn, thẩm định nội dung 4 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (03 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp cơ sở; nghiệm thu giai đoạn 04 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

    Đến tháng 4/2023, thẩm định nội dung 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); quyết định triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); quyết định công nhận 06 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 3.655 lượt lao động, tăng 51,2% so cùng kỳ; trong đó tư vấn nghề cho 164 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 370 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 3.021 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 100 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 352 lượt lao động, tăng 49,2% so cùng kỳ, trong đó 123 lao động có được việc làm ổn định, tăng 108,5% so cùng kỳ.

    Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 110 lượt lao động, tăng 25% so cùng kỳ; 03 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, giảm 25% so cùng kỳ; có 46 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài tại các thị trường: Nhật Bản 39 lao động, Đài Loan 06 lao động và Hungary 01 lao động, tăng 109,1% so cùng kỳ.

    Tiếp nhận 2.361 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 0,4% so cùng kỳ; trợ cấp thất nghiệp cho 2.092 lao động, giảm 14,3% so cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả 48,7 tỷ đồng, tăng 1,4% so cùng kỳ; có 4.052 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm và 01 lao động đăng ký học nghề.

    2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:

    Trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công đã thực hiện: tổng hợp danh sách tăng, giảm trợ cấp thờ cúng liệt sĩ để thực hiện phê duyệt danh sách chi trả trợ cấp thờ cúng liệt sĩ năm 2023; Thẩm định, lập Quyết định điều dưỡng người có công cho huyện Cái Bè, huyện Tân Phước, huyện Châu Thành; Lập Quyết định trợ cấp hàng thàng đối với 01 con liệt sĩ tàn tật; hưởng thêm chế độ thương binh, bệnh binh đối với 09 đối tượng; Thẩm định, ra quyết định 09 trường hợp trợ cấp ưu đãi học sinh; Chuyển hồ sơ người có công đi tỉnh khác và tiếp nhận hồ sơ người có công do tỉnh khác chuyển đến: 31 trường hợp; Cấp lại giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và thương binh, bệnh binh: 40 trường hợp.

    3. Hoạt động giáo dục:

    Trong tháng, các trường được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia tại huyện Cái Bè: Tiểu học Tân Thanh, Mầm non Mỹ Trung; thị xã Cai Lậy: THCS Thái Thị Kim Hồng; huyện Tân Phước: Tiểu học Tân Hoà Tây; huyện Châu Thành: Mầm non Bình Trưng; thành phố Mỹ Tho: Mầm non Vườn Trẻ, Mầm non Vàng Anh; huyện Chợ Gạo: Mầm non An Thạnh Thuỷ, Mầm non Xuân Đông, Mầm non Bình Ninh, Tiểu học Bình Phục Nhứt, Tiểu học Quơn Long; thị xã Gò Công: Tiểu học Bình Xuân 1; huyện Tân Phú Đông: Mầm non Tân Thới, Tiểu học Tân Thạnh, THCS Phú Đông, THCS Tân Phú.

    4. Hoạt động y tế:

    Trong tháng có 7/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ về số mắc, có 08 bệnh tăng (Lao phổi, Sốt xuất huyết Dengue, Tay - chân - miệng, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút C); 02 bệnh giảm (Viêm não vi rút khác, Covid - 19); 34 bệnh tương đương và không xảy ra ca mắc.

    Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết ghi nhận 315 ca mắc, cộng dồn số ca mắc 1.385 ca, tăng 3,9 lần so với cùng kỳ, không có tử vong do sốt xuất huyết.

    Phòng chống HIV/AIDS ghi nhận 6.542 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.297 người tử vong do AIDS.

    Hoạt động khám chữa bệnh so với cùng kỳ: khám bệnh 411.822 lượt người, tăng 38,8%; điều trị nội trú 16.954 lượt người, tăng 35,8%.

    Ngoài ra, ngày 13 tháng 4 năm 2023 UBND tỉnh Tiền Giang đã ban hành công văn số 1780/UBND – KGVX về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch Covid -19 trước tình hình dịch bệnh có xu hướng gia tăng trở lại. Tiếp tục rà soát, kiểm tra xác minh các trường hợp có yếu tố dịch tễ phức tạp, nguy cơ cao như nhập cảnh, về từ vùng dịch, tiến hành lấy mẫu giải trình tự gen theo Công văn 2494/PAS-KSBT về việc tăng cường giám giám sát giải trình tự gen trường hợp Covid-19 trong cộng đồng và nhập cảnh của Viện Pasteur TP.HCM.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Hoạt động bảo tàng: trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích đã đón 16.758 lượt khách. Trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng tỉnh và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích trực thuộc: Khảo cổ Gò Thành, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Chiến thắng Ấp Bắc, Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút.

    Hoạt động văn hóa nghệ thuật: thực hiện 24 buổi biểu diễn văn nghệ phục vụ Nhân dân và tuyên truyền 40 băng-rôn, 15 pano, 200 phướn chào mừng các ngày lễ.

    Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện đã phục vụ được 17.586 lượt bạn đọc với 34.985 lượt sách báo được đưa ra lưu hành; hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 24.804 lượt bạn đọc, với 47.346 lượt sách báo lưu hành. Ngoài ra, tổ chức 4 Chuyến xe Thư viện thông minh lưu động và Tọa đàm “Từ trang sách đến Thành công” về Văn hóa đọc cho các em học sinh.

    Hoạt động thể dục, thể thao:

    + Tổ chức các lớp xóa mù bơi cho trẻ em, lớp hướng dẫn viên chương trình bơi phòng chống tai nạn tỉnh Tiền Giang tại huyện Cai Lậy và huyện Tân Phước.

    + Tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2023 trên địa bàn tỉnh.

    + Đội Muay tham dự Giải vô địch các câu lạc bộ Muay quốc gia năm 2023, từ ngày 17/3 – 29/3/2023 tại Gia Lai với kết quả đạt 01 Huy Chương Vàng, 01 Huy chương Bạc, 02 Huy chương Đồng.

    + Đội Điền kinh tham dự Giải Điền kinh Cúp Tốc độc Thống Nhất Hồ Chí Minh năm 2023, từ ngày 27/3 – 03/4/2023 tại Tp Hồ Chí Minh với kết quả đạt 03 Huy chương Vàng, 07 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng.

    + Đội Bóng đá U19 tham dự Vòng loại Bảng E - Giải Bóng đá vô địch U19 quốc gia năm 2023, từ ngày 26/3 – 17/4/2023.

     6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (Theo báo cáo ngành Công an):

    Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 73 vụ, tăng 07 vụ so với tháng 3/2023, tăng 16 vụ so với tháng 4/2022, chết 03 người, bị thương 15 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,5 tỷ đồng; điều tra khám phá 58 vụ (đạt 79,5%), bắt xử lý 101 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 148 triệu đồng. Tính đến tháng 4/2023 tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 280 đối tượng/244 vụ, tăng 36 vụ so với cùng kỳ; điều tra khám phá 225 vụ (đạt 80,4%), bắt xử lý 429 đối tượng.

    Phát hiện, xử lý 14 vụ, 13 đối tượng có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 155 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; 01 vụ, 01 đối tượng phạm tội trên lĩnh vực tham nhũng; 20 vụ, 17 đối tượng vi phạm pháp luật về kinh tế.

    7. Trật tự an toàn giao thông (Theo báo cáo ngành Công an):

    Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 22 vụ, giảm 04 vụ so tháng trước và giảm 04 vụ so cùng kỳ, làm chết 17 người, giảm 02 người so tháng trước và giảm 05 người so cùng kỳ, bị thương 13 người, giảm 02 người so tháng trước và tăng 08 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay ghi nhận 71 vụ, giảm 53 vụ so cùng kỳ, làm chết 49 người, giảm 40 người so cùng kỳ, bị thương 43 người, giảm 13 người so cùng kỳ.

    Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

     8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Tình hình cháy, nổ trong tháng ghi nhận 01 vụ (Công ty TNHH Sợi MêKông - khu công nghiệp Long Giang, huyện Tân Phước), tài sản thiệt hại khoảng 150 triệu đồng; nguyên nhân do chập điện. Tính đến tháng 4/2023 cháy, nổ trên địa bàn ghi nhận 04 vụ, giảm 01 vụ so với cùng kỳ, tài sản sản thiệt hại khoảng 1,3 tỷ đồng.

    Lĩnh vực môi trường trong tháng xảy ra 02 vụ vi phạm, tăng 02 vụ so cùng kỳ với tổng số tiền xử phạt là 71,4 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 05 vụ vi phạm, giảm 04 vụ so cùng kỳ với số tiền phạt trên 191,4 triệu đồng.

    Thiên tai trong tháng xảy ra 03 cơn lốc xoáy ở huyện Cai Lậy, thị xã Cai Lậy và Châu Thành đã gây thiệt hại làm 89 căn nhà bị tốc mái, ngã đổ khoảng 8.000 cây ăn trái (mít: 7.703 cây, sầu riêng: 267 cây, cây dừa: 05 cây, nhãn: 25 cây); xảy ra 21 điểm đê bị sạt lở trên địa bàn huyện Châu Thành. Ước tổng kinh phí thiệt hại trên 18,6 tỷ đồng.

SL ước tháng 4 năm 2023

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 29)
Trang:1 - 2 - 3Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 33
Truy cập: 1.988.699
Truy cập tháng: 71.393
User IP: 18.216.121.55

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn