Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2021
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 4 năm 2021
Thứ tư, Ngày 28 Tháng 4 Năm 2021

    I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 102 ha, thu hoạch 137 ha với sản lượng 487 tấn; ước tính đến cuối tháng 04/2021, gieo trồng được 75.761 ha, đạt 56,6% kế hoạch, giảm 8.4% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 371.681 tấn; trong đó: cây lúa gieo sạ 74.467 ha, thu hoạch 51.647 ha, sản lượng 367.759 tấn.

    - Cây lúa:

    + Vụ Đông Xuân 2020-2021: chính thức xuống giống 51.647 ha, đạt 100% kế hoạch gieo trồng của vụ, giảm 10,3% so cùng kỳ. Nguyên nhân giảm do chuyển từ diện tích trồng lúa sang trồng cây ăn quả cho giá trị kinh tế cao hơn như: sầu riêng, mít, thanh long,… Mặt khác, do hạn, mặn kéo dài ở khu vực phía đông chưa xả sổ kịp độ mặn nên một số diện tích không dám gieo trồng đã chuyển sang trồng rau, màu các loại.

    + Vụ Hè Thu: ước tính đến cuối tháng 04/2021 gieo trồng 22.820 ha, đạt 29,8% kế hoạch gieo trồng, vụ lúa này gieo trồng chủ yếu ở các huyện phía tây.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 102 ha, thu hoạch 137 ha với sản lượng 487 tấn. Đến nay gieo trồng được 1.294 ha, đạt 37% kế hoạch, bằng 59,5% so cùng kỳ, thu hoạch 1.100 ha, năng suất quy thóc 35,7 tạ/ha với sản lượng quy thóc 3.992 tấn, đạt 30,9% kế hoạch, bằng 63,9% so cùng kỳ do chịu ảnh hưởng một phần hạn mặn kéo dài và do những xã hệ Bảo định chuyển đổi sang trồng cây thanh long, một số cây ăn quả khác.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 2.434 ha, thu hoạch 2.290 ha với sản lượng 43.212 tấn. Đến nay gieo trồng được 32.121 ha, đạt 51,4% kế hoạch, tăng 6,5% so cùng kỳ, thu hoạch 28.226 ha với sản lượng 571.502 tấn, đạt 47,2% kế hoạch, tăng 6,5% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 31.957 ha, thu hoạch 28.163 ha với sản lượng 571.314 tấn).

    Chăn nuôi: ước thời điểm 01/04/2021 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120,7 ngàn con, tăng 1,9%; đàn lợn 273 ngàn con, giảm 14%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17,5 triệu con, tăng 11% so cùng kỳ. Chăn nuôi lợn giảm so cùng kỳ do dịch bệnh còn nhiều nguy cơ tiềm ẩn, dịch tả lợn châu phi còn xảy ra trên địa bàn tỉnh, đàn lợn giống cũng không bảo đảm, người nuôi lo sợ khi tái đàn. Đa số các hộ nuôi nhỏ lẻ thua lỗ dẫn đến việc không còn vốn để tái đàn, một số hộ chuyển sang nuôi vật nuôi khác; Giá cả thịt lợn hơi thường xuyên liên tục biến động, người chăn nuôi không dự đoán được thị trường nên rất lo lắng khi tái đàn (thời điểm báo cáo: Giá lợn hơi dao động từ 70.000 - 75.000 đồng/kg).

    2. Lâm nghiệp:

    Theo Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 01/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về công bố hiện trạng rừng đến 31/12/2020 thì trên địa bàn tỉnh: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.948,1 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng) bao gồm: rừng phòng hộ: 1.337,4 ha, rừng sản xuất: 610,8 ha.

    Ước đến hết tháng 04/2021 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 5,4 ngàn cây nâng phân tán tổng số cây trồng 7,15 ngàn cây các loại, giảm 10,96% so với cùng kỳ do Nam Bộ đang vào mùa khô, nắng nóng và không có mưa nên chưa thuận lợi cho việc trồng cây phân tán. Các loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn, xà cừ, tràm được trồng trên các bờ kênh, tuyến đê, ven sông.

    3. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng 1.446 ha, giảm 1% so cùng kỳ; ước đến tháng 04/2021 toàn tỉnh thả nuôi được 11.923 ha, đạt 78,5% kế hoạch và tăng 1,5% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 3.365 ha, tăng 5,3% so cùng kỳ. Nguyên nhân nuôi trồng thủy sản nước ngọt tăng là do ít bị ảnh hưởng hạn mặn kết hợp với mực nước nội đồng đủ nước nên các hộ tiến hành thả nuôi. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi 8.558 ha, tăng 0,1% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu là nuôi tôm sú nuôi quảng canh và nuôi tôm thẻ chân trắng do độ mặn và thời tiết thích hợp thì tiến hành thả giống, các hộ nuôi tôm thâm canh và quảng canh cải tiến rất thận trọng trong việc chọn mua giống. Tình hình nuôi nghêu ổn định, các sân nuôi tiếp tục thu hoạch và thả nuôi nghêu trở lại, ngành chức năng tăng cường thực hiện quan trắc môi trường tại vùng nuôi nghêu tập trung. 

    Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 29.060 tấn, tăng 1,7% so cùng kỳ. Bốn tháng thu hoạch 103.639 tấn, đạt 35,3% kế hoạch, tăng 17,9% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 49.880 tấn, đạt 30,7% kế hoạch, tăng 15,1% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 53.759 tấn, chủ yếu là khai thác biển, đạt 41,1% kế hoạch, tăng 20,6% so cùng kỳ. Thời tiết thuận lợi cho hoạt động đánh bắt, hiện nay các phương tiện không còn đánh bắt nhỏ lẻ như trước đây mà đã tự nguyện gia nhập vào các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã để thuận lợi hơn trong đánh bắt hải sản nhất là khi khai thác xa bờ dễ dàng tương trợ, phối hợp cùng nhau để đạt hiệu quả được cao hơn và an toàn hơn, nên ngư dân khai thác trúng mùa đạt sản lượng.

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2021 giảm 13,3% so với tháng trước, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm cho một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh giảm như: Sản xuất chế biến thực phẩm, sản xuất trang phục, sản xuất kim loại...

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2021 tăng 4,4% so cùng kỳ, do một số ngành chiếm tỷ trọng lớn tăng như: sản xuất đồ uống tăng 15,5%; sản xuất trang phục tăng 20,5%; sản xuất da tăng 63,3%... Sản xuất công nghiệp còn nhiều khó khăn, thiếu nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm ở đầu ra do ảnh hưởng của dịch Covid – 19. Hoạt động sản xuất chế biến xuất khẩu thủy sản do các chi phí sản xuất tăng và tình trạng thiếu tàu, thiếu container và cước phí vận tải lên cao, đặc biệt là cước tàu đi Mỹ và EU. Thị trường Trung Quốc vấn đề logistics khó khăn làm tắc nghẽn tại các cảng nhập khẩu chính, thị trường này siết chặt kiểm tra, kiểm soát virut corona đối với hàng thủy sản nhập khẩu càng khiến cho xuất khẩu thủy sản thêm khó khăn. Các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chưa ký được nhiều hợp đồng so cùng kỳ.

    Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2021 tăng 1,8% so cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,9%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,4%.

    Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 4 tháng so cùng kỳ như sau:

    - Có 17/38 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo tăng 51,8%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 49,5%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 31,1%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 30,9%;…

    - Có 21/38 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Tàu chở khách trọng tải > 26 tấn nhưng ≤ 500 tấn giảm 87,1%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 50,2%; Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 45,6%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 31,4%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 29,8%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 21,2%;….

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 4/2021 so với tháng trước giảm 6,4% và tăng 3% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 4/2021 giảm 7,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất đồ uống tăng 4,2%, trong đó sản xuất bia tăng 4,2%; Dệt tăng 14,1%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 95,3%; Sản xuất trang phục tăng 31,3%;…... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 19,5%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 36,1%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 13,5%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 7,7%; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 11,%; Sản xuất kim loại giảm 14,4%; …

    - Chỉ số tồn kho tháng 4/2021 so với tháng trước tăng 5,9% và so với cùng kỳ tăng 24,5%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 69,2%, trong đó sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 60,4%; Sản xuất đồ uống tăng 3,2%, trong đó sản xuất bia tăng 3,2%; Sản xuất trang phục tăng 90,3%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: Dệt giảm 2,7%, trong đó sản xuất sợi giảm 35,3%; Sản xuất da giảm 16,9%, trong đó sản xuất giày dép giảm 18,1%; Sản xuất kim loại giảm 36,5%;…

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 299,6 tỷ đồng, tăng 14,5% so cùng kỳ. Bốn tháng đầu năm 2021 thực hiện 861,3 tỷ đồng, đạt 23,5% kế hoạch, tăng 19,4% so cùng kỳ. Các ngành các cấp yêu cầu Ban quản lý dự án, chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến thi công đối với các công trình chuyển tiếp, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ, đấu thầu đưa vào chuẩn bị khởi động xây dựng các công trình mới theo nghị quyết 39/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội Đồng Nhân Dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công năm 2021.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 681 tỷ đồng, đạt 22,9% kế hoạch, tăng 19,3% so cùng kỳ, chiếm 79,1% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 113 tỷ đồng, tăng 18,5%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 309,8 tỷ đồng, tăng 15% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 158 tỷ đồng, đạt 40,3% kế hoạch, tăng 20,6% so cùng kỳ, chiếm 18,2% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 68 tỷ đồng, tăng 12% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 22 tỷ đồng, đạt 7,3% kế hoạch, tăng 15,2% so cùng kỳ, chiếm 2,5% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 7,9 tỷ đồng, tăng 4% so cùng kỳ...

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 5.600 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước và tăng 44,1% so cùng kỳ do trong tháng có các ngày nghỉ như: Giỗ Tổ Hùng vương, 30/4 nên nhu cầu một số nhóm hàng chiếm tỉ trọng dự kiến tăng tác động đến doanh thu. Bốn tháng đầu năm 2021, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 22.981 tỷ đồng, đạt 32,7% kế hoạch, tăng 19,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 18.312 tỷ đồng, tăng 15,7%; lưu trú 13 tỷ đồng, giảm 45,9%; ăn uống 2.206 tỷ đồng, tăng 33,3%; du lịch lữ hành 5 tỷ đồng, giảm 65,7%; dịch vụ tiêu dùng khác 2.444 tỷ đồng, tăng 46,1% so cùng kỳ.

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 348 triệu USD; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 36 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 311 triệu USD. Bốn tháng xuất khẩu 1.099,9 triệu USD, đạt 33,8% kế hoạch, tăng 29% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 4 triệu USD, tăng 2,5 lần; kinh tế ngoài nhà nước 148 triệu USD, giảm 22,1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 948 triệu USD, tăng 43,8% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 4/2021 xuất 8.958 tấn, với trị giá 17,8 triệu USD. Bốn tháng xuất 31.674 tấn, giảm 3,2%; giá trị xuất 66,9 triệu USD, đạt 20,9% kế hoạch, giảm 18,6% so cùng kỳ.

    - Gạo: ước tính tháng 4/2021 xuất 9.890 tấn, với giá trị 5,5 triệu USD. Bốn tháng xuất 38.814 tấn, giảm 37,5%; giá trị xuất 21,6 triệu USD, đạt 15,4% kế hoạch, giảm 25,7% so cùng kỳ.

    - Hàng dệt, may: ước tính tháng 4/2021 xuất 14.332 ngàn sản phẩm, với giá trị 36,4 triệu USD. Bốn tháng xuất 49.837 ngàn sản phẩm, giảm 29%; giá trị xuất 138 triệu USD, đạt 23% kế hoạch, giảm 6,1% so cùng kỳ.

    - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước tính tháng 4/2021 xuất 11.217 tấn, với giá trị 100,6 triệu USD. Bốn tháng xuất 36.868 tấn, tăng 10,4%; giá trị xuất 319 triệu USD, tăng 45,7% so cùng kỳ. - Giày dép các loại: ước tính tháng 4/2021 xuất 17.900 tấn, với giá trị 72,2triệu USD. Bốn tháng xuất 27.959 tấn, tăng 3,3 lần; giá trị xuất 212,9 triệu USD, tăng 57,4% so cùng kỳ.

    Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 4 tháng năm 2021 như: túi xách, vali, mũ và ô dù 76,6 triệu USD, giảm 20,6%; giày dép các loại 212,9 triệu USD, tăng 57,4%; xơ, sợi dệt các loại 34,9 triệu USD, tăng 36,6%... so cùng kỳ.

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2021 đạt 215,7 triệu USD. Bốn tháng, kim ngạch nhập khẩu 778,4 triệu USD, đạt 43,2% kế hoạch, tăng 41,9% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập khẩu 37,1 triệu USD, tăng 2,2%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 741,3 triệu USD, tăng 44,7% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu 4 tháng chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 368,7 triệu USD, tăng 40%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 126,9 triệu USD, tăng 76,2%; vải các loại 51,7 triệu USD, giảm 20,9%... so cùng kỳ.

    3. Chỉ số giá:

   Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2021 tăng 0,16% so tháng 3/2021 (thành thị tăng 0,1%, nông thôn tăng 0,17%); so cùng kỳ tăng 3,73%.

    So với tháng 3/2021, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 06 nhóm tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,39%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,03%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,16%; Giao thông tăng 0,96%; Giáo dục tăng 0,01% và nhóm văn hoá, giải trí, du lịch tăng 0,02%. Có 03 nhóm giảm: Đồ uống và thuốc lá giảm 0,26%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,34% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,05%. Các nhóm hàng hóa còn lại chỉ số giá ổn định.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2021 tăng so tháng 3/2021 do:

    - Hiện nay tình hình dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát tốt, một số lĩnh vực dịch vụ bắt đầu phục hồi và hoạt động trở lại như: công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh và các khu vui chơi giải trí... Bênh cạnh đó một số bếp ăn tập thể hoạt động trở lại, tác động giá thực phẩm tươi sống tăng nhẹ so với tháng trước như: thịt gia cầm tươi sống tăng 1,93%, trứng các loại tăng 2,05%, thuỷ sản tươi sản sống tăng 0,6%; rau tươi, khô và chế biến tăng 1,79%; quả tươi, chế biến tăng 2,71%... tác động đến nhóm thực phẩm tăng 0,65%, làm cho CPI chung tăng 0,14%.

    - Mùa khô thuận lợi cho ngành xây dựng hoạt động, nên giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính (sắt, thép) tăng 0,53%. Cùng với đó, giá dịch vụ sửa nhà ở tăng 0,69% so với tháng trước.

    - Do ảnh hưởng giá xăng dầu thế giới, ngày 27/3 và ngày 12/4/2021 giá xăng, dầu trong nước điều chỉnh biến động 02 đợt, tính chung: giá xăng A95-III tăng 90 đồng/lít, xăng E5 sinh học tăng 80 đồng/lít, riêng dầu Diezen 0,05S giảm 260 đồng/lít, tác động chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 1,99%, góp phần làm tăng CPI chung khoảng 0,09%.

    Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:

    - Giá gạo giảm 0,85% so tháng trước, nguyên nhân do vụ thu hoạch lúa Đông xuân của tỉnh năng suất thu hoạch đạt 71,2 tạ/ha, tăng 7,9% so cùng kỳ, sản lượng dồi dào, giá bán lẻ giảm nhẹ so với tháng trước.

    - Giá thịt lợn giảm 0,77% so với tháng trước (làm CPI chung giảm 0,02%), trong đó khu vực thành thị giảm 1,73%; khu vực nông thôn giảm 0,64%. Giá thịt lợn giảm do dịch tả lợn châu Phi được kiểm soát, nguồn cung thịt lợn trong nước được đảm bảo, đủ đáp ứng cho người tiêu dùng.

    - Giá điện sinh hoạt giảm 0,88% so với tháng trước, nguyên nhân do trong tháng ngành Điện lực thường xuyên (cúp điện) để sửa chữa bảo trì mạng lưới điện trên hệ thống; mặc khác số lượng khách hàng của tỉnh sử dụng điện lưới quốc gia chuyển sang sử dụng điện năng lượng mặt trời đang có xu hướng tăng lên (toàn tỉnh có 1.759 khách hàng sử dụng điện năng lượng mặt trời).

    - Giá gas giảm 5,86%, tương ứng giảm 20.500 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/4/2021, giá dầu hoả giảm 0,3% tương ứng giảm 350 đồng/lít vào ngày 27/3 và ngày 12/4/2021, tác động chỉ số giá nhóm gas và các loại chất đốt khác giảm 5,46%, góp phần làm giảm CPI chung khoảng 0,07%.

    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng năm 2021 so cùng kỳ tăng 2%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 4 tháng năm 2021 so cùng kỳ như: nhóm giáo dục tăng 4,7%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,89%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,72%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,64%; may mặc, mũ nón, giầy dép 2,05%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,53%...

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 4/2021 giảm 0,96% so tháng trước, giá bình quân tháng 4/2021 là 5.267 ngàn đồng/chỉ, tăng 727 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 4/2021 tăng 0,15% so tháng trước, giá bình quân 23.176 đồng/USD, tăng 417 đồng/USD so cùng kỳ.

    4. Du lịch:

    Khách du lịch đến trong tháng 4/2021 được 49,5 ngàn lượt khách, giảm 0,2% so tháng trước và tăng 5,6 lần so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 0,8 ngàn lượt khách, giảm 3,5% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 4 đạt 1.175 tỷ đồng, tăng 2,7% so tháng trước và tăng gắp 3 lần so cùng kỳ. Trong tháng có các ngày nghỉ Lễ như Giỗ Tổ Hùng Vương và ngày Giải phóng miền Nam 30/4 nên hoạt động lưu trú tăng. Tuy nhiên do tình hình Covid-19 ở các nước tiếp giáp với nước ta như: Campuchia và Thái Lan (tiếp giáp biên giới các tỉnh phía Nam) đang bùng phát và diễn biến rất phức tạp, tâm lý người dân e dè tổ chức các chuyến đi du lịch.

    Tính chung bốn tháng đầu năm 2021, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 200 ngàn lượt khách, đạt 18,2% kế hoạch, giảm 41,4% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 3,3 ngàn lượt khách, đạt 0,6% kế hoạch, bằng 3,5% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 4.668,5 tỷ đồng, tăng 38,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 47,3%, ước đạt 2.206 tỷ đồng, tăng 33,3%, lưu trú đạt 13 tỷ đồng, giảm 45,9% so cùng kỳ...

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 167 tỷ đồng, tăng 2,4% so tháng trước và tăng 45,2% so cùng kỳ. Bốn tháng thực hiện 669 tỷ đồng, giảm 2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 196 tỷ đồng, tăng 1,3%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 407 tỷ đồng, giảm 1,7% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 345 tỷ đồng, tăng 6,4%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 259 tỷ đồng, giảm 8.8%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 66 tỷ đồng, giảm 12,3% so cùng kỳ.

    Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.762 ngàn hành khách, tăng 3% so tháng trước và tăng 91% so cùng kỳ; luân chuyển 53.156 ngàn hành khách.km, tăng 3,4% so tháng trước và tăng 2,2 lần so cùng kỳ. Bốn tháng, vận chuyển 11.073 ngàn hành khách, tăng 2,8% so cùng kỳ; luân chuyển 214.558 ngàn hành khách.km, tăng 9,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 5.302 ngàn hành khách, tăng 11% và luân chuyển 206.494 ngàn hành khách.km, tăng 11,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 5.771 ngàn hành khách, giảm 3,7% và luân chuyển 8.064 ngàn hành khách.km, giảm 27,5% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 962 ngàn tấn, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 19,5% so cùng kỳ; luân chuyển 118.194 ngàn tấn.km, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 15,6% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận tải 3.803 ngàn tấn hàng hóa, giảm 1,4% so cùng kỳ; luân chuyển 473.308 ngàn tấn.km, giảm 6,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 968 ngàn tấn, tăng 14,4% và luân chuyển 101.168 ngàn tấn.km, giảm 5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 2.835 ngàn tấn, giảm 5,8% và luân chuyển 372.140 ngàn tấn.km, giảm 6,4% so cùng kỳ.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng 4/2021 đạt 260 tỷ đồng,tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 5,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 22 tỷ đồng, tăng 1% và viễn thông 238 tỷ đồng, tăng 1,1% so tháng trước. Bốn tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.017 tỷ đồng, tăng 3,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 86 tỷ đồng, tăng 12,6% và viễn thông 931 tỷ đồng, tăng 2,8% so cùng kỳ.

    V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 980,7 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 817,7 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 262 tỷ đồng. Bốn tháng, thu 6.893,3 tỷ đồng, đạt 51,3% kế hoạch, giảm 31,1% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 3.752 tỷ đồng, đạt 35,4% dự toán và giảm 3,1% so cùng kỳ; thu nội địa 3.692 tỷ đồng, đạt 35,7% dự toán, giảm 2,9% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.202 tỷ đồng, đạt 34,8% dự toán, giảm 4,2% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 465 tỷ đồng, đạt 33,2% dự toán, giảm 5,6% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 643 tỷ đồng, đạt 39% dự toán, giảm 4,3% so cùng kỳ...

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 870 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 305 tỷ đồng. Bốn tháng, chi 4.755,1 tỷ đồng, đạt 38,8% dự toán, giảm 35,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.312,4 tỷ đồng, đạt 35,4% dự toán, giảm 28,5% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 1.970,7 tỷ đồng, đạt 28,7% dự toán và giảm 9,8% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng:

    Mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn ổn định, góp phần hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khi vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Lãi suất cho vay VND phổ biến ở mức trên 4,5%-9%/năm đối với ngắn hạn, đối với trung dài hạn trên 11%-13%/năm. Lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 3%-5,5%/năm. Đặc biệt thực hiện chỉ đạo của NHNN về tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, một số chi nhánh đã triển khai chính sách về miễn, giảm lãi vay, cho vay mới.

    Đến cuối tháng 3/2021, vốn huy động đạt 75.978 tỷ đồng, giảm 0,22% so với cuối năm 2020. Ước đến cuối tháng 4/2021, vốn huy động đạt 76.174 tỷ đồng, tăng 30 tỷ, tỷ lệ tăng 0,1% so với cuối năm 2020.

    Tổng dư nợ toàn tỉnh đến cuối tháng 3 đạt 68.296 tỷ đồng, tăng 6,21% so với cuối năm 2020 (ngắn hạn chiếm 61,8%, trung dài hạn chiếm 38,2%). Ước  đến cuối tháng 4/2021, dư nợ toàn tỉnh thực hiện 68.462 tỷ đồng, tăng 4.160 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 6,47% so với cuối năm 2020. Nhìn chung hoạt động cho vay 3 tháng đầu năm đạt mức tăng trưởng khá tốt, điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhất là lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tăng cường quản lý rủi ro đối với cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, tín dụng tiêu dùng. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, góp phần hạn chế tín dụng đen.

    Nợ xấu: cuối tháng 3/2021, số dư là 829 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,21%, giảm 0,04% so với cuối năm 2020. Ước đến cuối tháng 4/2021, nợ xấu là 822 tỷ đồng, tỷ lệ 1,2%, giảm 0,1% so với cuối năm 2020.Tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, nằm trong sự kiểm soát, có chuyển biến tích cực theo chiều hướng giảm.

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm: Trong tháng, tư vấn cho 2.724 lượt lao động, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: tư vấn nghề cho 796 lượt lao động, tư vấn việc làm 255 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 1.530 lượt lao động thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 143 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 207 lượt lao động, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2020; đã giới thiệu cho 71 lao động có được việc làm ổn định, giảm 19,3% so với cùng kỳ năm 2020.

    Công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Trong tháng, tư vấn cho 95 lượt lao động có nguyện vọng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 46,5% so với cùng kỳ năm 2020, có 04 lượt lao động đăng ký tham gia, giảm 66,7% so với cùng kỳ năm 2020; có 05 lao động xuất cảnh chính thức, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó xuất cảnh qua Nhật Bản là 01 lao động, Đài Loan là 04 lao động.

    Bảo hiểm thất nghiệp: Tiếp nhận được 1.695 người đăng ký thất nghiệp, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm 2020, giải quyết 794 trường hợp hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 17,1% so với cùng kỳ năm 2020, với tổng số tiền chi trả tương đương 15.758 triệu đồng, giảm 1.278 triệu đồng, tương đương giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2020; thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm cho 1.672 lượt lao động thất nghiệp và có 14 lao động thất nghiệp đăng ký học nghề, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2020.

     2. Chính sách xã hội:

    Trong tháng 04/2021 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các  chính sách dành cho người cho công, cụ thể: Lập danh sách, hồ sơ khám sức khỏe đối tượng Người có công đi viếng Lăng Bác Hồ, tham quan Thủ đô Hà Nội, thăm nhà tù Phú Quốc; đưa Cựu chiến binh đi tham quan nhà tù Côn Đảo năm 2021; Tổ chức xác minh, đối thoại 05 hồ sơ đề nghị trao tặng, truy tặng danh hiệu Bà mẹ VNAH tại các huyện: Châu Thành, Tân Phú Đông, Chợ Gạo, Gò Công Đông vàThị xã Cai Lậy; 01 hồ sơ bổ sung tình hình thân nhân liệt sĩ tại huyện Chợ Gạo; Theo dõi công tác đưa 206 người có công đi điều dưỡng tập trung tại Trung tâm điều dưỡng miền Trung (Đà Nẵng), thời gian từ 03/4-11/04/2021 của các huyện: Cái Bè, Cai Lậy, Gò Công Đông, thị xã Cai Lậy và thành phố Mỹ Tho.

      3. Hoạt động y tế:

    Công tác quản lý bệnh truyền nhiễm: Trong tháng có 12/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ: Về số mắc, có 7 bệnh tăng  (tay chân miệng, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan siêu vi A, viêm gan siêu vi B, viêm não vi rút khác, covid-19); 9 bệnh giảm (ho gà, lao phổi, lỵ  a míp, quai bị,  sởi, sốt xuất huyết, thương hàn, thủy đậu,  viêm gan siêu vi C); 28 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc; không ghi nhận tử vong do bệnh truyền nhiễm

    Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: Trong tháng ghi nhận 185 ca mắc, cộng dồn số ca mắc 880 ca giảm 14,3% so với cùng kỳ năm 2020, không xảy ra tử vong do mắc sốt xuất huyết.

    Tay chân miệng: Trong tháng 04/2021 ghi nhận 239 cas mắc, nâng tổng số cas mắc từ đầu năm đến nay là 789 cas, tăng 82,2% so với cùng kỳ.

    Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 5.813 người nhiễm HIV; 1.798 người chuyển sang AIDS; 987 người tử vong do AIDS.

    An toàn thực phẩm: Xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại Công ty TNHH SUNGJIN Tiền Giang; địa chỉ ấp Hòa Lợi Tiểu xã Bình Ninh, huyện Chợ Gạo với số người mắc là 18 người; không có trường hợp tử vong do ngộ độc thực phẩm.

    Về hoạt động khám chữa bệnh: Tổng số lần khám bệnh tăng 10,8% và tổng số người điều trị nội trú tăng 12,7% so với cùng kỳ 2020. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 74,3%, cụ thể:  Các Bệnh Viện Đa khoa tuyến tỉnh (bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh, bệnh viện đa khoa khu vực cai lậy, Bv đa khoa khu vực Gò Công) đạt 92,6%; 05 BV chuyên khoa (BV Mắt, BV Phụ Sản, BV Y học Cổ Truyền, BV Lao và Bệnh Phổi, BV Tâm Thần) đạt 67,7%; Trung tâm Y tế huyện: 41,6%.

    Covid-19: Hoàn thành cách ly cho 219 người tại Trường Quân sự địa phương; Cách ly tập trung: tính đến ngày 15/04/2021 số đợt cách ly tập trung 15 đợt, tổng số người cách ly tập trung: tại Tiểu đoán Ấp Bắc,  Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và cách ly tại các cơ sở y tế trong tỉnh là 3.558 người, hoàn thành cách ly 3.557 người, 01 công dân còn lại đang cách ly sau điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Long Định; Cách ly tại khách sạn: tổng cộng 65 người (đã hoàn thành cách ly 63 người; đang cách ly 07 người), 01 chuyên gia nhập cảnh từ Đài Loan làm việc tại các công ty TNHH Giày Apache Việt Nam; 01 Công ty TNHH May mặc Eco Tank, kết quả xét nghiệm lần 01 âm tính và 05 chuyên gia thuộc Công ty Công ty TNHH YMUV (Nhập cảnh ngày 15/04/2021), hiện tại tất cả sức khỏe ổn định; Công tác điều trị tại Bệnh viện Dã chiến: Có 06 ca dương tính với SARS-CoV-2 đã điều trị khỏi và  xuất viện 06 ca. 

     4. Hoạt động giáo dục:

    Trong tháng 04 năm 2021, Ngành Giáo dục và Đào tạo có các hoạt động khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục, cụ thể: Tổ chức chấm thi học sinh giỏi cấp tỉnh THCS năm học 2020-2021; Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ tổ chức thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2021 dự kiến vào ngày 23/4/2021; Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ tổ chức tuyển sinh lớp 6 trung học cơ sở và lớp 10 trung học phổ thông năm học 2021-2022 dự kiến vào ngày 29/4/2021; Hướng dẫn kiểm tra học kỳ 2 năm học 2020-2021; Hướng dẫn các điểm tiếp nhận thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2021; Thông báo các đơn vị có liên quan đề xuất nhân sự thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh; Tổ chức đánh giá ngoài các trường Mầm non Mỹ Hạnh Trung (thị xã Cai Lậy), Mầm non Mỹ Tịnh An (huyện Chợ Gạo); Tổ chức khảo sát cơ sở vật chất tại các điểm trường dự kiến làm điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2021; Tổ chức cho các trường biên soạn đề thi và tổ chức cho học sinh thi thử trực tuyến tốt nghiệp THPT năm 2021.

    5. Hoạt động văn hóa – thể thao:

    Hoạt động bảo tàng Tiền Giang: Trong tháng 04 năm 2021, tại Bảo tàng và 04 di tích (Chiến thắng Ấp Bắc, Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Khu khảo cổ Óc Eo Gò Thành) thu hút được 7.159 lượt khách; bán được 1.249 vé các loại; Diễn ra các hoạt động trưng bày, phục vụ khách tham quan nhân ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2021.

    Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Diễn ra các chương trình dạ khúc tri âm kỷ niệm 103 năm sân khấu cải lương ra đời tại rạp Thầy Năm Tú; họp mặt kỷ niệm 75 năm ngày Thể thao Việt Nam và giao lưu với đoàn cải lương nam bộ và nghệ sĩ nhà hát Trần Hữu Trang tại trung tâm Văn hóa – Nghệ thuật; 08 suất nhạc nước/buổi vào thứ Sáu, thứ Bảy hàng tuần (thu hút khoảng 1.200 lượt khách xem)

    Hoạt động thư viện tỉnh: đã phục vụ được 5.810 lượt bạn đọc (tại Thư viện tỉnh và phục vụ tại các trường học), với 30.508 lượt sách báo được đưa ra lưu hành. Trong tháng 4/2021, hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 12.805 lượt bạn đọc, với 22.034 lượt sách báo lưu hành.

    Hoạt động Thể dục - Thể thao đã diễn ra sôi nổi với đa dạng các môn thi đấu, cụ thể: Giải vô địch Bóng đá tỉnh Tiền Giang năm 2021 diễn ra từ ngày 08/03/2021 đến 18/03/2021; Giải Bóng bàn tỉnh Tiền Giang mở rộng lần thứ VII năm 2021diễn ra từ ngày 19/03 – 21/03/2021; Giải Bóng đá mini trẻ tỉnh Tiền Giang diễn ra từ ngày 19/03 – 24/03/2021; Hội thao kỷ niệm 75 năm Ngày thể thao Việt Nam; Đội PencakSilat tham dự giải vô địch PencakSilat toàn quốc năm 2021 diễn ra từ ngày 18/03 – 30/03/2021 tại Đà Nẵng (kết quả đạt 01 Huy chương Vàng); Đội Taekwondo tham dự giải vô địch Cúp các CLB Taekwondo toàn quốc năm 2021 diễn ra từ ngày 06/04 - 13/04/2021 tại Quảng Nam (Kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng); Đội Bóng đá tham dự giải Bóng đá Vĩnh Long mở rộng năm 2021, từ ngày 12/04 – 18/04/2021 tại Vĩnh Long; Đội Muay tham dự giải vô địch Muay quốc gia năm 2021 diễn ra từ ngày 08/04 – 20/04/2021 tại Thanh Hóa; Đội Vovinam tham dự giải vô địch các đội mạnh Vovinam toàn quốc, từ ngày 14/04 – 23/04/2021 tại Bà Rịa – Vũng Tàu.

    6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an)

    Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 139 vụ (tăng 42 vụ so với tháng 03/2021), làm chết 02 người, bị thương 17 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 4,5 tỷ đồng; điều tra khám phá bước đầu đạt tỷ lệ 46% (64 vụ), bắt xử lý 84 đối tượng. thu hồi tài sản trị giá khoảng 230 triệu đồng.

    Phát hiện, xử lý 29 tụ điểm, 215 đối tượng cờ bạc, 01 tụ điểm, 06 đối tượng mua bán dâm; 08 vụ, 09 đối tượng phạm tội về ma túy và xử lý vi phạm hành chính 145 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 05 vụ, 03 đối tượng vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế và 03 trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, tài nguyên.

    7. Trật tự an toàn giao thông: Theo báo cáo của Ngành công an

    Giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 56 vụ giảm 13 vụ so tháng trước và tăng 31 vụ so cùng kỳ, làm chết 26 người giảm 02 người so tháng trước và tăng 09 người so cùng kỳ, bị thương 44 người giảm 09 người so tháng trước và tăng 32 người so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay, vi phạm 214 vụ tăng 133 vụ so cùng kỳ, làm chết 97 người tăng 38 người so cùng kỳ, bị thương 156 người tăng 117 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: Tốc độ 06 vụ; Sai làn đường, phần đường 09 vụ; Sử dụng rượu bia 02 vụ; Vượt xe 02 vụ; Không nhường đường 01 vụ; Thiếu chú ý quan sát 07 vụ; Không giữ khoảng cách an toàn 02 vụ; Bộ hành 04 vụ; Nguyên nhân khác 02 vụ và đang điều tra 21 vụ.

    Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 2.857 vụ giảm 518 vụ so tháng trước và giảm 5.074 vụ so cùng kỳ; trong đó không giấy phép lái xe 351 vụ, giấy phép không hợp lệ 04 vụ, chạy quá tốc độ qui định 83 vụ, không đội mũ bảo hiểm 790 vụ, đi sai làn đường 82 vụ, uống rượu điều khiển phương tiện 73 vụ, thiết bị an toàn không đảm bảo 678 vụ... Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 2.139 vụ, tước giấy phép lái xe 90 vụ, phạt tiền 718 vụ với số tiền phạt 1.776 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, vi phạm 10.490 vụ giảm 10.348 vụ so cùng kỳ; trong đó không giấy phép lái xe 1.352 vụ, giấy phép không hợp lệ 16 vụ, chạy quá tốc độ qui định 326 vụ, không đội mũ bảo hiểm 2.902 vụ, đi sai làn đường 287 vụ, uống rượu điều khiển phương tiện 477 vụ, thiết bị an toàn không đảm bảo 2.101 vụ... Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 8.172 vụ, tước giấy phép lái xe 491 vụ, phạt tiền 2.318 vụ với số tiền phạt 7.865 triệu đồng.

    Giao thông đường thủy: Trong tháng không xảy ra tại nạn. Tính từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ, tương đương so cùng kỳ (không phát sinh số người chết và bị thương).

    Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.287 vụ tăng 331 vụ so tháng trước và giảm 681 vụ so cùng kỳ; trong đó không bằng cấp chuyên môn 02 vụ, chở quá vạch mớn nước an toàn 1.156 vụ, thiếu trang thiết bị an toàn 22 vụ và vi phạm khác 107 vụ. Đã xử lý vi phạm: lập biên bản tạm giữ giấy tờ 225 vụ và phạt tiền 1.062 vụ với số tiền phạt: 303 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, vi phạm 4.131 vụ giảm 612 vụ so cùng kỳ. Trong đó không bằng cấp chuyên môn 06 vụ, chở quá vạch mớn nước an toàn 3.717 vụ, thiếu trang thiết bị an toàn 93 vụ và vi phạm khác 315 vụ. Đã xử lý vi phạm: lập biên bản tại giữ giấy tờ 625 vụ và phạt tiền 3.506 vụ với số tiền phạt: 1.144,5 triệu đồng.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường

    Trong tháng 04 trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy và 01 vụ sạt lở : trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho 01 vụ, Thị xã Gò Công 01 vụ, Huyện Châu Thành 02 vụ và Huyện Chợ Gạo 03 vụ ( Trong đó 01 vụ sạt lỡ đê thủy lợi); ước tính tổng thiệt hại khoảng 8.250 triệu đồng. Nguyên nhân các vụ cháy đang trong quá trình điều tra. Ngoài ra, trong tháng 04/2021, ban hành 07 quyết định xử phạt vi phạm hành chính (bao gồm 02 trường hợp vi phạm trong quý I) đối với 01 tổ chức và 06 cá nhân với số tiền xử phạt vi phạm hành chính là 119,5 triệu đồng (01 tổ chức với số tiền: 11,4 triệu đồng đồng, 06 cá nhân với số tiền: 108,1 triệu đồng), buộc bơm trả 16,7m3 cát đã khai thác trái phép và tịch thu 01 ghe gỗ trị giá 48,3 triệu đồng, đã thực hiện 05 quyết định (01 tổ chức, 04 cá nhân) với số tiền nộp vào ngân sách nhà nước là: 89 triệu đồng (01 tổ chức với số tiền: 11,4 triệu đồng, 04 cá nhân với số tiền: 77,6 triệu đồng), còn lại 02 quyết định (02 cá nhân) chưa thực hiện với số tiền là: 30,5 triệu đồng. 02 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là: 40 triệu đồng, hiện các đối tượng này chưa thực hiện quyết định.

SL ước tháng 4 năm 2021

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 26)
Trang:1 - 2 - 3Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 24
Truy cập: 1.916.427
Truy cập tháng: 43.680
User IP: 3.93.173.205

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn