Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2022
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 02 năm 2022
Thứ hai, Ngày 28 Tháng 2 Năm 2022

    Trong tháng 02 hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh ổn định, các ngành, các cấp tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, kinh tế của tỉnh từng bước phục hồi; tổ chức các hoạt động vui xuân đón tết cho nhân dân đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; phù hợp với điều kiện và tình dịch Covid-19. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

    I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 13.391 ha giảm 18,6% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 208.953 tấn giảm 19,1% so cùng kỳ; ước tính đến cuối tháng 02/2022 gieo trồng được 63.428 ha giảm 7,9% so cùng kỳ với sản lượng 213.606 tấn giảm 17,8% so cùng kỳ, trong đó gieo sạ lúa đạt 62.383 ha, giảm 8,2% so cùng kỳ, với sản lượng 210.970 tấn giảm 18,1% so cùng kỳ. Cụ thể:

    + Vụ Đông Xuân 2021-2022: Chính thức gieo trồng 49.192 ha, giảm 4,8% so cùng kỳ, sản lượng ước tính 210.970 tấn, giảm 18,1% so cùng kỳ do diện tích trồng lúa giảm do thực hiện đề án phòng chống hạn mặn, một số diện tích chuyển sang trồng màu.

    + Vụ Hè thu: Ước tính gieo trồng trong tháng với diện tích là 13.191 ha, chủ yếu ở các huyện phía tây, sau khi thu hoạch lúa Đông xuân người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè thu.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 200 ha tăng 14,8% so cùng kỳ, thu hoạch 269 ha tăng 35,9% so cùng kỳ, với sản lượng 975 tấn tăng 41,2% so cùng kỳ. Ước tính đến cuối tháng 02/2022, gieo trồng được 1.045 ha tăng 7,7% so cùng kỳ với sản lượng 2.636 tấn, tăng 13,2% so cùng kỳ.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 4.771 ha giảm 9,6% so cùng kỳ, thu hoạch 5.502 ha với sản lượng 116.201 tấn tăng 6,6% so cùng kỳ; ước tính đến cuối tháng Hai, gieo trồng 25.290 ha, tăng 0,3% so cùng kỳ, thu hoạch 21.957 ha tăng 5,4% so cùng kỳ với sản lượng 455.406 tấn, tăng 5,7% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 25.236 ha tăng 0,3% so cùng kỳ, thu hoạch 21.933 ha tăng 5,4% với sản lượng 455.333 tấn tăng 5,7% so cùng kỳ). Do nông dân tập trung thu hoạch rau màu để phục vụ cho dịp Tết Nguyên đán và Rằm tháng giêng.

    Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh ước tính tại thời điểm 01/02/2022 như sau: đàn bò 123,9 ngàn con, tăng 3,9% so cùng kỳ. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 2.593 tấn tăng 37,9% so cùng kỳ; đàn lợn 277 ngàn con, tăng 5,6% so cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 8.641 tấn tăng 19,8% so cùng kỳ; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17,3 triệu con, giảm 2,2% so cùng kỳ. Nguyên nhân đàn gia súc tăng do hộ dân tái đàn nhiều sau dịch bệnh Covid – 19, một số hộ chăn nuôi chuyển đổi canh tác từ trồng lúa sang trồng cỏ nuôi bò; Đàn gia cầm giảm do nhiều hộ giảm đàn, ngừng chăn nuôi vì không có hiệu quả kinh tế và chuyển sang chăn nuôi khác để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.

    Tình hình dịch bệnh (Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) trong tháng ghi nhận 51 trường hợp heo mắc bệnh trên địa bàn huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Mỹ Tho, Chợ Gạo Gò Công Tây, Thị xã Gò Công và Gò Công Đông với tổng đàn 1.983 con. Số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 1.469 con với trọng lượng 65.727 kg. Ngoài ra, địa phương tiêu hủy heo bệnh chết tại các hộ bệnh cũ (trước ngày 14/12/2021), với số lượng 354 con/18.015 kg.

    2. Lâm nghiệp:

    Tỉnh Tiền Giang có tổng diện tích rừng đạt 1.796,9 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng): trong đó 1.341,2 ha rừng phòng hộ và 455,7 ha rừng sản xuất.

    Ước tháng 02/2022 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 0,37 ngàn cây phân tán các loại, nâng tổng số cây trồng 1,39 ngàn cây các loại tăng 46,3% so với cùng kỳ, do người dân ở xã trồng trên đường đi, quanh nhà, bờ ao, công viên (cầu Rạch Miễu) ở huyện Chợ Gạo, Thành Phố Mỹ Tho.

    3. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản các loại thả nuôi trong tháng 2.172 ha, giảm 17,5% so với cùng kỳ. Nâng diện tích nuôi thủy sản 2 tháng đầu năm 2022 đạt 8.531 và giảm 1,6% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt trong tháng nuôi 198 ha, nâng diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt từ đầu năm đạt 2.787 ha, giảm 5,5% so cùng kỳ. Nguyên nhân do ảnh hưởng tiêu cực bởi các yếu tố về môi trường, bệnh Covid-19 nên các Công ty, Doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu. Thủy sản nước mặn, lợ trong tháng nuôi được 1.974 ha, nâng diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ từ đầu năm đạt 5.744 ha tăng 0,4% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng theo hình thức thâm canh, bán thâm canh cải tiến thời gian nuôi ngắn hơn.

    Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 21.720 tấn, nâng sản lượng thủy sản hai tháng đầu năm 2022 đạt 42.866 giảm 5,3% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 23.423 tấn, tăng 5,2% so cùng kỳ do đầu tháng 02 là Tết Nguyên đán Nhâm Dần nên hộ thu hoạch sớm để phục vụ cho dịp Tết; sản lượng khai thác 19.443 tấn, giảm 15,5% so cùng kỳ do tháng 02 là Tết Nguyên đán nên tàu thuyền ra khơi đánh bắt ít ngày hơn.

     II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2022 giảm 2,3% so với tháng 01/2022 do tháng doanh nghiệp nghỉ Tết Nguyên đán 2022, vì vậy số ngày hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ít hơn. Chỉ số sản xuất tháng các ngành như sau: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,2%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 5,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1%, so với cùng kỳ chỉ số công nghiệp tháng 2 giảm 0,2% (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,3%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,8%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 9,9%).

    Những tháng đầu năm 2021, không xảy ra dịch Covid-19 sản xuất công nghiệp ổn định và tăng trưởng tốt, Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng năm 2022 so cùng kỳ năm trước giảm 0,02% trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,04%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,9%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 14,3%.

    Chỉ số sản xuất sản phẩm hai tháng so cùng kỳ như sau:

    - Có 19/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 280%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 114,3%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 93,2%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 41,1%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 32,7%; túi xách tăng 32,3%; bia đóng chai tăng 21,6%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 7,2%; Điện thương phẩm tăng 5,9%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 3,1%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 2,4%;…

    - Có 22/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 96,8%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 86,1%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 47%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 26,7%; Giấy vệ sinh giảm 25,8%; Thức ăn cho thủy sản giảm 25,7%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 17,7%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 14,6%; Nước uống được giảm 14%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 11%; Phi lê đông lạnh giảm 6,3%; Thức ăn cho gia súc giảm 2,6%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 2,4%;…

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 02/2022 so với tháng trước giảm 8,36% và tăng 0,46% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 02/2022 giảm 0,95%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 15,97%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 9,89%; dệt giảm 4,57%; sản xuất da giảm 1,51%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 30,16%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 10%; sản xuất thiết bị điện giảm 20,29%, trong đó sản xuất mô tơ giảm 47,23%; … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: Sản xuất đồ uống tăng 10,69%, trong đó sản xuất bia tăng 10,69%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 7,83%; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 17,23%; Sản xuất kim loại tăng 36,58%;…

    - Chỉ số tồn kho tháng 02/2022 so với tháng trước tăng 16,36% và so với cùng kỳ giảm 39,82%. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 17,66%, trong đó sản xuất bia giảm 17,66%; dệt giảm 36,67%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 37,37%; sản xuất trang phục giảm 93,01%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 6,03%; Sản xuất kim loại giảm 46,17%; Sản xuất thiết bị điện giảm 61,92%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 62,26%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 46,45%, trong đó sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 72,09%; sản xuất da tăng 6,26%, trong đó sản xuất va ly, túi xách tăng 101,38%; chế biến gỗ tăng 147,22%; sản xuất giấy bằng gấp 10 lần; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 44,98%; chế biến, chế tạo khác tăng 5,19%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 5,19%...

    * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Đến cuối tháng 02/2022, tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 106 dự án (trong đó có 77 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.235,5 triệu USD và 4.575,9 tỷ đồng, diện tích đất thuê là 518,93 ha, chiếm tỷ lệ 67,38% diện tích đất công nghiệp cho thuê.

    - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư là 150,3 tỷ USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 73,6%.

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 02/2022 là 168 tỷ đồng, giảm 4,2% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2022 thực hiện 354,4 tỷ đồng, đạt 9,1% kế hoạch, tăng 5,4% so cùng kỳ.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 286 tỷ đồng, đạt 9,5% kế hoạch, tăng 6,0% so cùng kỳ, chiếm 80,8% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 56,7 tỷ đồng, tăng 12,4%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 121,3 tỷ đồng, tăng 5,9% so cùng kỳ...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 60 tỷ đồng, đạt 11,6% kế hoạch, tăng 3,4% so cùng kỳ, chiếm 16,9% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 18,5 tỷ đồng, giảm 14,7% so cùng kỳ...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 8,4 tỷ đồng, đạt 2,3% kế hoạch, giảm 0,6% so cùng kỳ, chiếm 2,3% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 2,1 tỷ đồng, giảm 7,8% so cùng kỳ...

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.488,3 tỷ đồng, giảm 3,2% so tháng trước và tăng 10,1% so cùng kỳ, do Tết Nguyên đán rơi vào thời điểm đầu tháng 2/2021, người dân tập trung mua sắm hàng hóa từ tháng 01/2021, nên doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 02/2021 giảm so tháng trước. Các nhóm hàng có chỉ số giảm mạnh như nhóm lương thực thực phẩm giảm 8,21%; đồ dùng trang thiết bị gia đình giảm 8,55%, phương tiện đi lại giảm 3,97%; nhiên liệu khác giảm 3,58%, hàng hóa khác giảm 3,32%... đã tác động đến doanh thu trong tháng 02. Hai tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 13.191,2 tỷ đồng, đạt 18,6% kế hoạch, tăng 9,6% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 11.216,6 tỷ đồng, tăng 15,8%; lưu trú 6,6 tỷ đồng, giảm 0,5%; ăn uống 768,6 tỷ đồng, giảm 31,4%; du lịch lữ hành 2 tỷ đồng, giảm 16,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 1.197,4 tỷ đồng, giảm 2,3% so cùng kỳ.

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 279 triệu USD, giảm 5,3% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 51 triệu USD, tăng 0,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 227 triệu USD, giảm 6,7% so tháng trước. Hai tháng xuất khẩu 573,7 triệu USD, đạt 17,1% kế hoạch, tăng 27,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 1,5 triệu USD, tăng 23%; kinh tế ngoài nhà nước 102,1 triệu USD, tăng 28%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 470,1 triệu USD, tăng 27,2% so cùng kỳ.

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 02/2022 đạt 174,6 triệu USD, giảm 3,8% so tháng trước. Hai tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 356 triệu USD, đạt 18,7% kế hoạch, tăng 4,6% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 14,3 triệu USD giảm 9,4%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 341,7 triệu USD, tăng 5,3% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: chất dẻo (plastic) nguyên liệu 15,1 triệu USD, tăng 21,4%, vải các loại 44,2 triệu USD, tăng 60%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 115,5 triệu USD, tăng 2,4 lầm;... so cùng kỳ.

    3. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2022 tăng 0,83% (thành thị tăng 0,76%, nông thôn tăng 0,85%) so tháng 1/2022, tăng 2,32% so tháng 2/2021. Bình quân 2 tháng đầu năm 2022 tăng 2,61% so cùng kỳ năm trước.

    Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 nằm trong tháng 2, nhu cầu ăn uống, đi lại và vui chơi giải trí của người dân tăng hơn những tháng bình thường dẫn đến giá thực phẩm, ăn uống ngoài gia đình tăng lên; Cùng với đó, giá xăng dầu trong nước điều chỉnh tăng liên tục, tác động giá vé xe khách, xe buýt tăng lên từ ngày 20/02/2022.

    So với tháng 1/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,43% (trong đó: Lương thực giảm 0,09%, thực phẩm tăng 1,6%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,86%); May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,42%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; Giao thông tăng 2,64% và Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,16%. Có 02 nhóm giảm: Bưu chính viễn thông giảm 0,12% và Hàng hóa, dịch vụ khác giảm 0,02%. Riêng nhóm Đồ uống và thuốc lá; Giáo dục chỉ số giá ổn định.

    Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng như sau:

    - Sau Tết giá thịt lợn vẫn ở mức cao làm cho giá thịt lợn bình quân trong tháng 02/2022 tăng 6,21% (Tết năm 2021 tăng 5,68%). Theo đó, giá thịt bò, thịt gia cầm tươi sống, trứng các loại, thịt chế biến, thủy hải sản tươi sống, thuỷ sản chế biến (tôm khô, mực khô) tăng... dẫn đến nhóm thực phẩm tăng 1,6%. Đóng góp vào mức tăng (CPI) chung của tháng 02/2022 là 0,34%.

    - Giá điện sinh hoạt tăng 0,92% so với tháng trước, nguyên nhân do nhu cầu người dân sử dụng nhiều trong tháng giáp Tết, dẫn đến giá điện bình quân tháng này tăng cao. Đóng góp vào mức tăng (CPI) chung của tháng 02/2022 là 0,03%.

    - Giá dầu hoả tăng 8,39%, giá gas tăng 4,66% tương ứng tăng 16.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/02/2022, tác động đến nhóm gas và các loại chất đốt khác tăng 4,39%. Đóng góp vào mức tăng (CPI) chung của tháng 02/2022 là 0,06%.

    - Giá xăng dầu bình quân trong tháng tăng 5,56%; Cùng với đó, giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 3,09% do giá vé xe ô tô chở khách các tuyến cố định của tỉnh tăng thêm 40% giá cơ bản trong 04 ngày nghỉ Tết (từ mùng 3 đến mùng 6 tết) để bù đắp lại chi phí những chuyến xe chạy rỗng; Mặc khác do giá xăng tăng liên tục trong thời gian dài, dẫn đến giá vé xe khách tăng 3,09% và vé xe buýt tăng 10,12% từ ngày 20/2/2022.

    Bên cạnh đó, có một số mặt hàng chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:

    - Hiện nay các nông trại đang vào mùa thu hoạch rau xanh vụ Đông xuân nên sản lượng dồi dào, tác động giá rau xanh giảm 2,7% so tháng trước.

    - Một số mặt hàng điện tử giảm giá do các doanh nghiệp giảm giá để kích thích tiêu dùng nhằm thu hồi vốn trong những ngày trước và sau Tết như máy điện thoại di động thông thường giảm 0,36%.

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 02/2022 tăng 2,36% so tháng trước, giá vàng bình quân 5.427 ngàn đồng/chỉ, giảm 56 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 02/2022 giảm 0,31% so tháng trước, giá bình quân 22.832 đồng/USD, giảm 283 đồng/USD so cùng kỳ.

    Ước chỉ số giá tiêu dùng tháng 03/2022 tăng từ 0,1% đến 0,2% so tháng 02/2022, do hạn mặn xâm nhập phạm vi rộng, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng, dẫn đến giá rau xanh sẽ tăng lên; Riêng nhóm thủy hải sản tươi sống giá tăng nhẹ, do nguồn nước nuôi trồng bị ảnh hưởng han mặn.

    Giá cả thị trường một số mặt hàng trong ngày Tết.

    Tình hình giá cả thị trường trước Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 tại tỉnh Tiền Giang tương đối ổn định. Lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường năm nay phong phú, đa dạng về mẫu mã, bao bì, đủ sức cung ứng phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân trong dịp Tết và chưa có tình trạng đột biến giá xảy ra trong những ngày cận Tết. Đặc biệt, các mặt hàng sản xuất trong nước chiếm hơn 90% và được người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn. Các loại hàng thiết yếu của các đơn vị tham gia bình ổn giá đảm bảo thấp hơn giá thị trường từ 3 - 5%. Mặc dù ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhưng thị trường hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sôi động hơn so với những ngày trước Tết.

    Những ngày từ 25 đến 26/12 âm lịch nhịp độ mua sắm ở các chợ bắt đầu sôi động hơn so với những ngày trước, sức mua tăng từ 15 - 20% so với ngày thường, đến ngày 28 và 29/12 âm lịch sức mua tăng mạnh, chủ yếu vẫn là các mặt hàng thiết yếu thịt, rau củ. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid - 19, sức mua năm nay tại các chợ thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021. Mặc dù nhu cầu mua sắm trong các ngày Tết tăng cao so với ngày thường nhưng nhìn chung giá cả hàng hóa trong những ngày Tết khá ổn định, không có sự tăng giá đột biến. Diễn biến một số nhóm hàng chính cụ thể như sau:

    - Giá lương thực, thực phẩm: thấp hơn so với cùng kỳ năm trước và có dấu hiệu tăng nhẹ một số mặt hàng vào những ngày cận Tết, thịt heo đùi hiện đang ở mức 90.000đ/kg - 110.000đ/kg, ba rọi rút xương 100.000đ/kg - 130.000đ/kg, thịt bò đùi 260.000đ/kg - 290.000đ/kg, gà sống (nuôi thả vườn): 110.000đ/kg - 125.000đ/kg, trứng vịt dao động trung bình ở mức 28.000 - 35.000đ/chục.

    - Rau tươi: Do thời tiết thuận lợi, nguồn cung dồi dào nên đa số các loại rau xanh phục vụ Tết giá ổn định.

    - Trái cây: Giá các loại trái cây thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021, tăng nhẹ vào những ngày từ 27 đến 28 âm lịch, đến ngày 29 âm lịch giá một số loại mặt hàng như quýt, dưa hấu,… tăng nhẹ.

    - Thị trường hoa Tết năm nay dao động ở mức 50.000 đồng/cây đến 2.000.000 đồng/cây tùy loại cây và kích cỡ. Giá các loại hoa tăng nhẹ so với năm 2021, số lượng hoa về chợ không nhiều. Giá hoa vạn thọ loại thấp cây: 120.000đ/cặp - 180.000đ/cặp, loại cây cao: 150.000đ/chậu - 250.000đ/chậu, hoa cúc 250.000đ/cặp - 400.000đ/cặp tùy chiều cao.

    4. Du lịch:

    Khách du lịch đến trong tháng 02/2022 ước tính có 28,4 ngàn lượt khách, tăng 5,1% so tháng trước và giảm 44,6% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 0,7 ngàn lượt khách, tăng 8,1% so tháng trước và giảm 11% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 02 đạt 975,3 tỷ đồng, giảm 2,4% so tháng trước và giảm 18% so cùng kỳ.

    Tính chung hai tháng đầu năm 2022, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 55,5 ngàn lượt khách, đạt 6,1% kế hoạch, giảm 45,3% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 1,4 ngàn lượt khách, giảm 13,5% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 1.974,6 tỷ đồng, giảm 16,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng 38,9%, ước đạt 768,6 tỷ đồng, giảm 31,2%, dịch vụ lưu trú đạt 6,6 tỷ đồng, giảm 0,5% so cùng kỳ... Hiện nay, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh, thành phố trước biến chủng mới Omiron, do đó nhiều chương trình du lịch của các hãng lữ hành chưa hút khách mạnh trở lại. Một số doanh nghiệp du lịch hoạt động kinh doanh cầm chừng, lượng khách du lịch đến tỉnh vẫn còn chưa nhiều, tâm lý người dân còn e ngại, chưa mạnh dạn đi du lịch và vui Xuân như bình thường.

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 140,4 tỷ đồng, tăng 6,6% so tháng trước và giảm 14,5% so cùng kỳ. Hai tháng thực hiện 272,2 tỷ đồng, giảm 19,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 63,9 tỷ đồng, giảm 35,9%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 178,3 tỷ đồng, giảm 12,7% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 62,6 tỷ đồng, giảm 31,9%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 62,8 tỷ đồng, giảm 4,6%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 29,9 tỷ đồng, giảm 13,8% so cùng kỳ. Nguyên nhân doanh thu hành khách giảm là do nhu cầu đi lại của người dân giảm giảm nhiều so với mọi năm; mặc khác do tác động dịch Covid-19, người dân e ngại đi lại bằng phương tiện công cộng, chủ yếu đi lại bằng phương tiện cá nhân.

    Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.693 ngàn hành khách, tăng 23,2% so tháng trước và giảm 5,1% so cùng kỳ; luân chuyển 32.509 ngàn hành khách.km, tăng 23,2% so tháng trước và giảm 46,5% so cùng kỳ. Hai tháng, vận chuyển 4.880 ngàn hành khách, bằng 86,7% so cùng kỳ; luân chuyển 58.897 ngàn hành khách.km, bằng 53.5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.777 ngàn hành khách, bằng 66,1% và luân chuyển 55.598 ngàn hành khách.km, bằng 52,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.103 ngàn hành khách, tăng 5,4% và luân chuyển 3.299 ngàn hành khách.km, bằng 82% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 873 ngàn tấn, tăng 2,2% so tháng trước và giảm 1,9% so cùng kỳ; luân chuyển 113.490 ngàn tấn.km, tăng 2,2% so tháng trước và tăng 0,2% so cùng kỳ. Hai tháng, vận tải 1.727 ngàn tấn hàng hóa, giảm 8,9% so cùng kỳ; luân chuyển 224.552 ngàn tấn.km, giảm 6,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 394 ngàn tấn, giảm 17,9% và luân chuyển 42.032 ngàn tấn.km, giảm 17,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.333 ngàn tấn, giảm 5,9% và luân chuyển 182.520 ngàn tấn.km, giảm 3% so cùng kỳ.

    * Công tác quản lý phương tiện giao thông:                        

    Trong tháng đăng ký mới 7.518 mô tô xe máy, 796 ô tô, 01 xe ba bánh,  xe đạp điện 09 chiếc và xe khác 08 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.375.160 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.331.661 chiếc, 42.632 chiếc xe ô tô, 154 chiếc xe ba bánh, 233 chiếc xe đạp điện và 480 xe khác.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng 02/2022 đạt 271 tỷ đồng, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 6,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 25,3 tỷ đồng, tăng 1,1% và viễn thông 245,8 tỷ đồng, tăng 2% so tháng trước. Hai tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 536,9 tỷ đồng, tăng 5,6% so cùng kỳ; trong đó:doanh thu bưu chính đạt 50,2 tỷ đồng, tăng 8,6% và viễn thông 486,7 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 02/2022 là 101.380 thuê bao, mật độ bình quân đạt 5,7 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 02/2022 là 296.336 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 16,7 thuê bao/100 dân.

    V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

   Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.256 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 800 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 290 tỷ đồng. Hai tháng, thu 2.642,5 tỷ đồng, đạt 20% kế hoạch; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 1.682,6 tỷ đồng, đạt 19,1% dự toán và giảm 16,7% so cùng kỳ; thu nội địa 1.636,1 tỷ đồng, đạt 19,2% dự toán, giảm 18% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 511,9 tỷ đồng, đạt 18,6% dự toán, giảm 29,7% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 211 tỷ đồng, đạt 22% dự toán, giảm 21,4% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 291 tỷ đồng, đạt 18,8% dự toán, giảm 9,6% so cùng kỳ...).

   Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 605 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 350 tỷ đồng. Hai tháng, chi 1.766,1 tỷ đồng, đạt 14,4% dự toán, giảm 40,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 659 tỷ đồng, đạt 16,7% dự toán, giảm 4,3% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 1.022,7 tỷ đồng, đạt 13,6% dự toán và tăng 12,6% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng:

    Mặt bằng lãi suất tiếp tục được duy trì ổn định nên vốn huy động đến cuối tháng 01/2022, đạt 80.266 tỷ đồng, tăng 0,9% so với cuối năm 2021. Ước tính đến cuối tháng 02/2022, nguồn vốn huy động đạt 80.419 tỷ đồng, tăng 1,2% so với cuối năm 2021.

   Đến cuối tháng 01/2022, tổng dư nợ toàn tỉnh đạt 73.441 tỷ, tăng 2,16% so với cuối năm 2021, tăng 1,47% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:  dư nợ ngắn hạn đạt 45.073 tỷ đồng, tăng 909 tỷ, tỷ lệ tăng 2,06% so với cuối năm 2021; dư nợ trung dài hạn đạt 28.369 tỷ đồng, tăng 641 tỷ, tỷ lệ tăng 2,31% so với cuối năm 2021. Ước tính đến cuối tháng 02/2022, tổng dư nợ đạt 73.898 tỷ, tăng 2,79%  so với cuối năm 2021.

    Nợ xấu: cuối tháng 01/2022, số dư là 762 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,04%, giảm 0,01% so với cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 02/2022, nợ xấu là 775 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 1,05%, không tăng giảm so với cuối năm 2021.

   Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 01/2022, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.274 tỷ đồng, tăng 18 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,5% so 12/2021, trong đó: vốn điều lệ chiếm 2,6%, vốn huy động chiếm 88,6%; tổng dư nợ cho vay đạt 889,8 tỷ đồng, tăng 11,9 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,36% so 12/2021. Nợ xấu: số dư 3,5 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,4%, tương đương so 12/2021.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

   Trong tháng, Hội đồng tư vấn tập trung cho các nội dung công việc: Tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN; nghiệm thu kết thúc các nhiệm vụ KH&CN; hướng dẫn lập hồ sơ sở hữu trí tuệ và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ; hướng dẫn việc xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan hành chính; đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ KH&CN. Đến tháng 02/2022, Quyết định triển khai 03 nhiệm vụ, trong đó 02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở; nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ cấp tỉnh; quyết định công nhận 11 nhiệm vụ, trong đó 08 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở; gia hạn 01 nhiệm vụ cấp tỉnh.

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng tư vấn cho 3.159 lượt lao động, tăng 140,6% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó: tư vấn nghề cho 139 lượt lao động, tư vấn việc làm 226 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp 2.718 lượt lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 76 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 122 lượt lao động. Tư vấn cho 54 lượt lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

    Tiếp nhận 2.840 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 334,9% so với cùng kỳ năm 2021; 2.789 người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 283,1% so với cùng kỳ năm 2021, với tổng số tiền chi trả 48,4 tỷ đồng, tăng 295,7% so với cùng kỳ năm 2021; 2.840 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm và không có người lao động thất nghiệp đăng ký học nghề, tăng 337,6% so với cùng kỳ năm 2021.

    Ngoài ra, ghi nhận 01 vụ ngừng việc tập thể vào buổi chiều ngày 19/01/2022 với khoảng 300/800 người lao động tham gia tại Công ty TNHH Sản phẩm Thể thao Giải trí BestWay Việt Nam, vốn 100% nước ngoài, chuyên sản xuất các loại sản phẩm giải trí bơm hơi và các sản phẩm máy bơm điện, phụ kiện nhựa,..; nguyên nhân ngừng việc do người lao động không đồng ý cách tính thưởng Tết năm 2022 do bị trừ đi 04 tháng ngừng việc vì dịch Covid-19. Đến sáng ngày 21/01/2022, Công ty đã đồng ý tính thưởng luôn cho 04 tháng ngừng việc do dịch Covid-19 và hỗ trợ thêm 100.000 đồng/người lao động vì không tổ chức tiệc Tất niên, nên người lao động đã quay trở lại làm việc bình thường, tình hình lao động tại Công ty đã ổn định.

    2. Chính sách xã hội:

    Trong tháng, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ 9.391 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 40 lượt doanh nghiệp, đơn vị do ảnh hưởng đại dịch Covid-19  với số tiền đề nghị là 37,8 tỷ đồng và 17.917 người lao động ngừng việc có hưởng lương ngừng việc của 20 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền đề nghị là 23,9 tỷ đồng; 46 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền đề nghị là 186,6 triệu đồng. Tính đến nay, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ 108.280 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 916 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền đề nghị là 372 tỷ đồng; 35.214 người lao động ngừng việc có hưởng lương của 59 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền đề nghị là 46,7 tỷ đồng; 74 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền đề nghị là 303,5 triệu đồng.

    Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ: 93.548 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 709 lượt doanh nghiệp, đơn vị; 5.327 người lao động ngừng việc của 21 lượt doanh nghiệp, đơn vị; 28 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, với tổng số tiền hỗ trợ là 320,9 tỷ đồng; Ủy ban nhân dân cấp huyện đã chi hỗ trợ 86.035 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 594 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền là 283,7 tỷ đồng; 652 người lao động ngừng việc của 11 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền là 786 triệu đồng; 28 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền là 116,88 triệu đồng.

    Bên cạnh đótrông dịp tết, Tỉnh cũng đã tổ chức thăm, tặng quà người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lực lượng y tế tham gia phòng, chống dịch Covid-19 và các đơn vị tập trung nhân dịp Tết Nhâm Dần năm 2022 với tổng số tiền thăm hỏi là 62.236 triệu đồng (kinh phí Trung ương: 11.639 triệu đồng), trong đó: Tặng quà, trợ cấp cho người có công với cách mạng: nguồn từ Trung ương 38.194 người với 11.639 triệu đồng; nguồn địa phương 69.460 người với số tiền 27.134 triệu đồng; Thăm gia đình chính sách và các đơn vị tập trung (nguồn kinh phí Trung ương) với số tiền 739,5 triệu đồng; Tổ chức bữa cơm cho trại viên, học viên tập trung nuôi dưỡng và học tập ở các đơn vị xã hội (nguồn kinh phí địa phương): 1.180 người với số tiền 139,5 triệu đồng; Trợ cấp hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo: 26.223 hộ với số tiền 11.100,6 triệu đồng; Hỗ trợ khó khăn do dịch bệnh Covid-19: 24.610 hộ với số tiền 7.383 triệu đồng; Hỗ trợ lực lương y tế làm nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19: 191 đơn vị với số tiền 1.010 triệu đồng; Thăm người cao tuổi: 2.401 người với số tiền 3.090 triệu đồng.

    3. Hoạt động y tế:

    Covid - 19: Ngày 23/02/2022 Sở Y tế đã ban hành quyết định số 331/QĐ-SYT công bố cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (tuần đánh giá 17 – 23/02). Theo đó, toàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp độ 1; 11/11 huyện, thành, thị thuộc cấp độ 1. Kể từ ngày có ca nhiễm đầu tiên trong cộng đồng 5/6/2021 đến 23/2/2022 toàn tỉnh ghi nhận 35.452 ca, 31.969 ca được điều trị khỏi; 1.225 ca tử vong.         

   Bệnh truyền nhiễm tháng 02 năm 2022 ghi nhận 05/44 bệnh truyền nhiễm. So cùng kỳ về số ca mắc được ghi nhận trên địa bàn tỉnh: có 01 bệnh tăng (Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Covid-19); 12 bệnh giảm (Lao phổi, Quai bị, sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng, thương hàn, thủy đậu, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan siêu vi B, Viêm gan siêu vi C, viêm não virus khác); 31 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc; Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 43 ca mắc sốt xuất huyết Dengue, giảm 81,9% so với tháng cùng kỳ năm 2021, không ghi nhận tử vong do Sốt xuất huyết Dengue; Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 6.073 người nhiễm HIV; 1.807 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.224 người.

    Công tác hoạt động khám chữa bệnh trong tháng so với cùng kỳ: tổng số lần khám bệnh 249.865 lần giảm 42,5%; tổng số người điều trị nội trú 12.057 người giảm 33,8%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 50,9%.

    4. Hoạt động giáo dục:

   Sau Tết từ ngày 7/02/2022 học sinh từ lớp 7 đã đi học trực tiếp. Ngày 15/2/2022 UBND tỉnh Tiền Giang đã ban hành công văn số 771/UBND-KGVX. Theo đó, từ ngày 21-2, bên cạnh học sinh khối 7 đến 12, học sinh khối 1, 2, 5, 6 và trẻ mầm non 5 tuổi được trở lại trường. Tiếp tục ngày 24-2, học sinh khối 3, 4 và trẻ mầm non dưới 5 tuổi sẽ đi học trực tiếp trở lại. 

    5. Hoạt động văn hóa – thể thao:

    Xuân Nhâm Dần 2022: Tỉnh Tiền Giang đã thực hiện cụm tiểu cảnh hoa tươi, đường chiếu sáng nghệ thuật, trưng bày ảnh đẹp du lịch tỉnh nhà; công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng từ ngày 30/01/2022 đến ngày 04/02/2022 (nhằm ngày 28 tháng Chạp đến ngày mùng 4 tết). Tại quảng trường diễn ra các hoạt động như: Hội thi trưng bày cây cảnh, bonsai, hoa lan do Hội Sinh vật cảnh tỉnh Tiền Giang tổ chức, thu hút 11 đơn vị huyện, thành, thị tham gia giao lưu; Chương trình giao lưu các ban nhạc; Chương trình đờn ca tài tử; Chương trình giao lưu âm nhạc đường phố; Chung kết Hội thi Tiếng hát mùa xuân Nhâm Dần năm 2022; Chương trình ca nhạc tổng hợp, ảo thuật, hiphop; Biểu diễn nhạc nước; Toàn tỉnh đã tổ chức 28 cuộc liên hoan, hội thi, hội thao (trong đó có 02 hội thi cấp tỉnh với sự tham gia đầy đủ của 11 đơn vị huyện, thành, thị); 11/11 huyện, thành phố, thị xã đều tổ chức các điểm chợ hoa cây cảnh. Riêng tại thành phố Mỹ Tho, chợ hoa được bố trí tại Quảng trường tỉnh với khoảng 250 lô, thực hiện trong 11 ngày, từ ngày 21/01 đến 31/01/2022 (nhằm ngày 19 đến ngày 29 tháng Chạp); Tổ chức chương trình nghệ thuật chào đón giao thừa năm 2022 tại Nhà thi đấu đa năng tỉnh. Chương trình bắt đầu từ 21 giờ 30 phút đêm 31/01/2022 (tức là đêm 29 tháng Chạp) và được truyền hình trực tiếp trên sóng Phát thanh – Truyền hình Tiền Giang để phục vụ nhân dân. Chương trình nghệ thuật có sự tham gia của 150 đại biểu, được thực hiện bởi Trung tâm Văn hóa – Nghệ thuật và một số nghệ sĩ đến từ thành phố Hồ Chí Minh.

    Hoạt động bảo tàng: trưng bày chuyên đề 92 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, di sản văn hóa Việt Nam. Trong tháng đã đón 2.790 lượt khách đến Bảo tàng tỉnh và các di tích trực cấp quốc gia.

    Hoạt động văn hóa, nghệ thuật: tổ chức 03 hội thi cấp tỉnh (Hội thi Tuyến đường cờ - hoa Mừng Đảng - Mừng xuân Nhâm Dần 2022, Hội thi Tiếng hát Mùa Xuân tỉnh Tiền Giang năm 2022 và Hội thi hoa lan). Tổ chức 18 buổi biểu diễn phục vụ Nhân dân dịp tết nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, trong đó có chương trình nghệ thuật chào đón giao thừa năm 2022. Thực hiện 30 trụ cờ, 20 pano, 20 băng ron và 170 cờ các loại. Tổ chức 24 suất nhạc nước phục vụ Nhân dân với hơn 80 nghìn. lượt khách tham quan.

    Hoạt động thư viện: tổ chức trưng bày, triển lãm Hội báo xuân Nhâm Dần năm 2022 tại Thư viện tỉnh. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 486 lượt bạn đọc, với 2.416 lượt sách ra lưu hành với các thể loại. Hệ thống thư viện huyện, xã đã có 2.745 lượt bạn đọc, với 12.812 lượt sách báo lưu hành. Tổng số sách hiện có trong 8 Thư viện huyện là 247.889 bản và 156 loại báo, tạp chí.

    Hoạt động thể dục – thể thao: Tết Nhâm Dần năm 2022 do không tổ chức Hội xuân nên cấp tỉnh không tổ chức các giải thể thao; các địa phương đã tổ chức 08 giải thể thao quần chúng cấp huyện và 07 giải thể thao cấp xã với quy mô nhỏ. Vận động viên được tổ chức tập luyện theo giáo án online. Tất cả vận động viên đã được tập trung trở lại Trung tâm để tập luyện và chuẩn bị tham gia các giải đấu theo kế hoạch năm 2022.

    6. Tình hình an ninh trất tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an)

    Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 30/69 vụ giảm 56,5% so với tháng 01/2022, làm chết 03 người, bị thương 04 người, tài sản thiệt hại khoảng 423 triệu đồng; trong đó xảy ra 03 vụ giết người trên địa bàn huyện Cái Bè và thị xã Gò Công, nguyên nhân do mâu thuẫn vợ chồng, anh em ruột và mâu thuẫn bộc phát trong sinh hoạt hàng ngày; 03 vụ cố ý gây thương tích, 01 vụ hiếp dâm người dưới 16 tuổi, 01 vụ cướp tài sản, 03 vụ cướp giật tài sản, 02 vụ hủy hoại tài sản, 17 vụ trộm cắp tài sản và 01 vụ tố chức đánh bạc.

    Cơ quan chức năng đã phát hiện, xử lý 52 tụ điểm cờ bạc, 317 đối tượng liên quan; 15 vụ, 19 đối tượng có hành vi mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 43 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 01 vụ, 01 đối tượng có hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; 02 vụ, 02 đối tượng có hành vi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (thu giữ 6.780 bao thuốc lá ngoại nhập lậu); 01 vụ, 01 đối tượng có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả (mỹ phẩm), 06 trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường; xử lý hành chính 03 trường hợp giết mổ động vật trái phép, 02 trường hợp vi phạm về sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và 02 trường hợp vi phạm trên lĩnh vực thú y.

    7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo Ngành công an)

    Tai nạn giao thông đường bộ: Tình hình tai nạn giao thông trong tháng ghi nhận 44 vụ tăng 18 vụ so tháng trước và giảm 47 vụ so cùng kỳ, làm chết 28 người tăng 12 người so tháng trước và giảm 15 người so cùng kỳ, bị thương 28 người tăng 10 người so tháng trước và giảm 32 người so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 3.041 vụ giảm 187 vụ so tháng trước và giảm 367 vụ so cùng kỳ. Chủ yếu các vi phạm nhiều như: không giấy phép lái xe, chạy quá tốc độ qui định, không đội mũ bảo hiểm, đi sai làn đường, đậu đỗ không đúng qui định, uống rượu điều khiển phương tiện, thiết bị an toàn không đảm bảo... Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

    Tai nạn giao thông đường thủy: Trong tháng không ghi nhận, giảm 01 vụ so tháng trước tương đương so cùng kỳ năm trước. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.521 vụ giảm 187 vụ so tháng trước và giảm 367 vụ so cùng kỳ; trong đó không bằng cấp chuyên môn, chở quá vạch mớn nước an toàn, thiếu trang thiết bị an toàn...

    Trật tự an toàn giao thông Tết Nguyên đán năm 2022 (Từ ngày 31/01/2022 đến 04/02/2022 - nhằm ngày 29 tháng Chạp năm Tân Sửu đến Mùng 4 Tết Nhâm Dần 2022): Trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 xảy ra so với cùng kỳ 05 ngày Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 ghi nhận 13/14 vụ giảm 01 vụ, làm chết 07/06 người tăng 01 người, 08/16 người bị thương giảm 08 người.

    8.  Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng 02/2022 ghi nhận 01 vụ cháy cơ sở kinh doanh và nhà dân, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 500 triệu đồng; nguyên nhân do chập điện. Cộng dồn từ đầu năm ghi nhận 03 vụ cháy, giá trị thiệt hại tài sản 750 triệu đồng. Về lĩnh vực môi trường, có 08 vụ vi phạm đối với 02 tổ chức và 06 cá nhân về môi trường, tăng 07 vụ so với tháng trước và 06 vụ so với cùng kỳ. Đã xử lý với tổng số tiền xử phạt là 1.617 triệu đồng. Vi phạm do thăm dò nước dưới đất không đúng theo giấy phép; thi công giếng khoan không đúng theo quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt theo giấy phép; không thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép; thực hiện không đúng một trong các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; khai thác sử dụng nước dưới đất không có giấy phép và thăm dò nước dưới đất không có giấy phép; không báo cáo kết quả giám sát chất thải định kỳ (một năm một lần trước ngày 31 tháng 01 hàng năm) cho cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định; khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép.

Số liệu ước tháng 02 - 2022

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 31)
Trang:1 - 2 - 3 - 4Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 45
Truy cập: 1.987.726
Truy cập tháng: 70.420
User IP: 3.133.159.224

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn