Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2021
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 02 năm 2021
Chủ nhật, Ngày 28 Tháng 2 Năm 2021

    Trong tháng 02 hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh khá sôi nổi, tuy nhiên không bằng cùng kỳ các năm trước do tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước bùng phát trở lại từ cuối tháng 01/2021 (đợt 3) đã tác động nhất định đến phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Uỷ Ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 24/12/2020 về việc tổ chức Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021, phân công rõ nhiệm vụ cho từng sở, ngành, UBND cấp huyện cùng phối hợp tổ chức cho nhân dân vui xuân, đón Tết gắn với công tác phòng, chống dịch Covid-19; đồng thời, ngày 05/02/2021, UBND tỉnh cũng đã tổ chức Phiên họp thành viên UBND tỉnh tháng 01, chỉ đạo chặt chẽ các công việc liên quan chuẩn bị cho nhân dân vui Tết trong bối cảnh dịch Covid-19 liên tục diễn biến phức tạp. UBND tỉnh chỉ đạo ngành Y tế phối họp các sở, ngành phải chủ động phòng ngừa không để dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona xảy ra. Phát hiện sớm trường hợp nghi ngờ mắc phải. Xử lý kịp thời không để dịch lây lan, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và tử vong. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

    I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp

    Trước diễn biến xâm nhập mặn phức tạp, ngay từ những tháng cuối năm 2020, UBND tỉnh đã triển khai công tác ứng phó; chỉ đạo các sở, ngành và địa phương theo dõi tình hình hạn, mặn, quan trắc và vận hành các công trình, tổ chức lấy gạn nước ngọt qua cống Xuân Hòa vào trữ nước trên các kênh trục chính trong vùng ngọt hóa Gò Công để đảm bảo đủ nguồn nước phục vụ cho sản xuất lúa Đông Xuân 2020-2021.

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 16.454 ha, thu hoạch 36.708 ha với sản lượng 258.357 tấn; ước tính đến cuối tháng 02/2020, gieo trồng được 68.898 ha, đạt 51,4% kế hoạch, giảm 0.6% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 259.995 tấn; trong đó: cây lúa gieo sạ 67.927 ha, thu hoạch 36.510 ha, sản lượng 257.667 tấn.

    - Cây lúa:

    + Vụ Đông Xuân 2020-2021: chính thức xuống giống 51.647 ha, đạt 100% kế hoạch gieo trồng của vụ, giảm 10,3% so cùng kỳ do chuyển từ diện tích trồng lúa sang trồng cây ăn quả cho giá trị kinh tế cao hơn như: sầu riêng, mít, thanh long,… Mặc khác, do hạn, mặn kéo dài ở khu vực phía đông chưa xả sổ kịp độ mặn nên một số diện tích không gieo trồng.

    Ngoài ra, vụ 3 tại vùng Dự án Thủy lợi ngọt hóa Gò Công: Diện tích xuống giống 1.467,85 ha. Trà lúa đang giai đoạn đẻ nhánh: 1.195,65 ha, làm đòng: 272,2 ha. Nếu diễn biến mặn như hiện nay hoặc tốt hơn thì lúa không bị ảnh hưởng, nhưng nếu mặn phải đóng cống Xuân Hòa thì diện tích lúa đang đẻ nhánh có khả năng bị ảnh hưởng.

    + Vụ Hè Thu: Ước trong tháng 2 gieo trồng 16.280 ha, vụ lúa này gieo trồng chủ yếu ở các huyện phía tây.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 174 ha, thu hoạch 198 ha với sản lượng 690 tấn. Đến nay gieo trồng được 971 ha, đạt 27,7% kế hoạch, bằng 58,5% so cùng kỳ, thu hoạch 653 ha, năng suất quy thóc 35,7 tạ/ha với sản lượng quy thóc 2.328 tấn, đạt 18,3% kế hoạch, bằng 59,2% so cùng kỳ do ảnh hưởng một phần hạn mặn kéo dài và chuyển đổi sang trồng cây thanh long, một số cây ăn quả khác.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 8.274 ha, thu hoạch 7.360 ha với sản lượng 152.464 tấn; vụ Đông Xuân gieo trồng 25.202 ha, đạt 40,4% kế hoạch, giảm 2% so cùng kỳ, thu hoạch 20.827 ha với sản lượng 430.702 tấn, đạt 35,6% kế hoạch, tăng 2,1% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 25.158 ha, thu hoạch 20.803 ha với sản lượng 430.630 tấn).

    Chăn nuôi: ước thời điểm 01/02/2020 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119,3 ngàn con, giảm 0,2%; đàn lợn 262,5 ngàn con, giảm 27%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17,7 triệu con, tăng 15,7% so cùng kỳ. Chăn nuôi gia súc giảm đáng kể so cùng kỳ do dịch bệnh còn nhiều nguy cơ tiềm ẩn, dịch tả lợn châu phi còn xảy ra trên trên địa bàn tỉnh, con giống không đảm bảo; một số hộ nuôi thua lỗ trước đây chuyển sang vật nuôi khác… Bệnh trên đàn vật nuôi trong những ngày Tết không phát sinh

    2. Lâm nghiệp:

    Tổng diện tích đất có rừng trên địa bàn tỉnh đến 31/01/2021 là 1.896,01 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ 1.326,51 ha, rừng sản xuất 569,5 ha.

    3. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng 2.472 ha, tăng 0,1% so cùng kỳ; hai tháng thả nuôi 8.672 ha, đạt 57,1% kế hoạch và tăng 2,7% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 2.949,1 ha, giảm 1,5% so cùng kỳ do thời tiết bất thường kết hợp với mực nước nội đồng thấp nên các hộ nuôi nhỏ lẻ chưa tiến hành thả nuôi. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi 5.723 ha, tăng 5% so cùng kỳ.

    Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 18.061 tấn, giảm 10% so cùng kỳ. Hai tháng thu hoạch 35.931 tấn, đạt 12,2% kế hoạch, tăng 4,6% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 22.255 tấn, đạt 13,7% kế hoạch, tăng 0,7% so cùng kỳ do các hộ nuôi thu hoạch sớm để phục vụ cho Tết Nguyên đán, sản lượng cá thu hoạch tiêu thụ chủ yếu nội địa; sản lượng khai thác 13.676 tấn, chủ yếu là khai thác biển, đạt 10,5% kế hoạch, tăng 11,7% so cùng kỳ.

     II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2021 giảm 8,5% so với tháng 01/2021 do tháng 02 trùng vào dịp Tết Nguyên đán 2021, vì vậy số ngày hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ít hơn. Ngoài ra do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm đáng kể so với tháng trước. Một số ngành sản xuất chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất giảm mạnh so cùng kỳ do đơn đặt hàng giảm nên sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng chủ lực của tỉnh như: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 8,9%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 3,8%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 7,2%, so với cùng kỳ chỉ số công nghiệp tháng 2 giảm 3,5% (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,3%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 4,7%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 5,8%).

    Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng năm 2021 bằng 100,3% so cùng kỳ năm trước trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bằng 100,4%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 1,3%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,7%.

    Chỉ số sản xuất sản phẩm hai tháng so cùng kỳ như sau:

    - Có 15/38 sản phẩm tăng so cùng kỳ: cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 183,3%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo tăng 39%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 34,9%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 27,8%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 27%; Túi xách tăng 19,8%....

    - Có 23/38 sản phẩm giảm so cùng kỳ: tàu chở khách trọng tải > 26 tấn nhưng ≤ 500 tấn giảm 92,6%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 74,4%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 41,5%; Phân vi sinh giảm 40,1%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 32,1%; màn bằng vải khác giảm 29,3%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 24,2%; phanh và trợ lực phanh giảm 23,7%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 21,9%...

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 02/2021 so với tháng trước giảm 8,14% và giảm 9,54% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 02/2020 giảm 10,27%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 27,57%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 46,23%; Sản xuất da giảm 1,9%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 21,41%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 23,81%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 2,74%; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 6,47%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: Dệt tăng 1,94%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 31,88%; Sản xuất trang phục tăng 13,6%; Sản xuất kim loại tăng 11,43%; Sản xuất thiết bị điện tăng 139,41%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện bằng gấp 2,4 lần; Sản xuất máy móc thiết bị chưa phân vào đâu tăng 0,03%;…

    - Chỉ số tồn kho tháng 02/2021 so với tháng trước tăng 6,31% và so với cùng kỳ tăng 6,3%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 28,49%; Sản xuất đồ uống tăng 6,54%; Dệt tăng 11,45%; Sản xuất trang phục tăng 80,67%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 9,05%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,93%; Công nghiệp chế biến chế tạo khác tăng 50,87%, trong đó sản xuất đồ chơi tăng 50,87%;...Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: Sản xuất da giảm 28,42%; Sản xuất kim loại giảm 35,43%; Sản xuất thiết bị điện giảm 39,97%;…

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 02/2021 là 140,9 tỷ đồng, tăng 1% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2021 thực hiện 302,1 tỷ đồng, đạt 8,2% kế hoạch, tăng 1,4% so cùng kỳ.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 241,2 tỷ đồng, đạt 8,1% kế hoạch, tăng 1,5% so cùng kỳ, chiếm 79,8% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 41,4 tỷ đồng, tăng 2,2%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 102,6 tỷ đồng, tăng 1,7% so cùng kỳ...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 52,9 tỷ đồng, đạt 13,3% kế hoạch, tăng 1,2% so cùng kỳ, chiếm 17,2% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 19,7 tỷ đồng, tăng 1,3% so cùng kỳ...

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 7,9 tỷ đồng, đạt 2,5% kế hoạch, tăng 0,9% so cùng kỳ, chiếm 3% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 2,1 tỷ đồng, tăng 1,5% so cùng kỳ...

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.064,7 tỷ đồng, giảm 1,4% so tháng trước và tăng 15,5% so cùng kỳ, tháng 02/2021 là tháng Tết Nguyên đán năm 2021 nhưng nhu cầu mua sắm của người dân giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 hầu hết các nhóm hàng đều giảm cụ thể như: các nhóm có chỉ số doanh thu giảm như nhóm lương thực thực phẩm, nhóm hàng may mặc, đồ dùng trang thiết bị gia đình, vật phẩm văn hóa giáo dục, gỗ và vật liệu xây dựng, ô tô con… đã tác động đến doanh thu trong tháng 02. Hai tháng đầu năm 2021, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 12.213,2 tỷ đồng, đạt 17,4% kế hoạch, tăng 14,1% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 9.865,8 tỷ đồng, tăng 14,2%; lưu trú 6,7 tỷ đồng, giảm 63,8%; ăn uống 1.122,4 tỷ đồng, tăng 14,9%; du lịch lữ hành 2,4 tỷ đồng, giảm 81,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 1.215,8 tỷ đồng, tăng 14,7% so cùng kỳ.

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Diễn biến dịch bệnh tại các thị trường xuất khẩu của Việt Nam vẫn khó dự đoán. Việc triển khai các gói kích thích kinh tế hậu Covid-19 ở các nước vẫn chưa triển khai nhiều do đợt dịch bùng phát mới đây ở một số quốc gia chưa có dấu hiệu dừng lại. Kỳ vọng trong cuối quý I/2021, các thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam được mở cửa, qua đó có thể thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng và nhập khẩu hàng hóa trong năm 2021. 

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 207,3 triệu USD, giảm 7,5% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 39 triệu USD, giảm 7,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 167 triệu USD, giảm 7,5% so tháng trước. Hai tháng xuất khẩu 431 triệu USD, đạt 13,3% kế hoạch, giảm 0,5% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 0,9 triệu USD, giảm 3,7%; kinh tế ngoài nhà nước 82,1 triệu USD, tăng 17,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 348,3 triệu USD, giảm 4% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 02/2021 xuất 6.945 tấn, giảm 2,9%, về trị giá đạt 14,9 triệu USD, tăng 1,8% so tháng trước. Hai tháng xuất 14.102 tấn, tăng 22,2 %, về trị giá đạt 30,2 triệu USD, tăng 17,4% so cùng kỳ.

    - Gạo: ước tính tháng 02/2020 xuất 10.900 tấn, giảm 1,4%, về giá trị đạt 6,4 triệu USD, giảm 1,3% so tháng trước. Hai tháng xuất 21.951 tấn, tăng 18,2%, về trị giá đạt 12,9 triệu USD, tăng 56,3% so cùng kỳ.

    - May mặc: ước tính tháng 02/2020 xuất 8.363 ngàn sản phẩm, giảm 1,7%, về giá trị xuất đạt 34,5 triệu USD, giảm 7,2% so tháng trước. Hai tháng xuất 16.870 ngàn sản phẩm, giảm 34,2%, về giá trị đạt 71,8 triệu USD, giảm 5,2% so cùng kỳ.

    Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong tháng 02/2021 như: hàng rau quả xuất 0,5 triệu USD, giảm 40,9%; sản phẩm mây, tre, cói, thảm xuất 0,6 triệu USD, tăng 1,3%;... so tháng trước.

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 02/2021 đạt 151 triệu USD, giảm 22,1% so tháng trước. Hai tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 344,9 triệu USD, đạt 19,2% kế hoạch, tăng 39,6% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 19,7 triệu USD tăng 32,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 325,2 triệu USD, tăng 40% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như vải các loại 34,8 triệu USD, tăng 90,8%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 64 triệu USD, tăng 78,9%; kim loại thường khác 153,4 triệu USD, tăng 18,8%... so cùng kỳ.

    3. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2021 tăng 1,39% (thành thị tăng 1,44%, nông thôn tăng 1,38%) so tháng 1/2021, tăng 1,94% so tháng 2/2020. Bình quân 2 tháng đầu năm 2021 tăng 1,15% so cùng kỳ năm trước.

    Tháng 02 là thời điểm trước, trong  và sau Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021. Các ngành các cấp thực hiện theo Kế hoạch số 325/KH-UBND ngày 24/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021, tổng trị giá hàng hóa dự trữ, cung ứng của các doanh nghiệp trên 443 tỷ đồng, vì vậy giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu trên thị trường tháng Tết tương đối ổn định.

    So với tháng tháng 1/2021, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,73% (trong đó: Lương thực tăng 1,74%, thực phẩm tăng 0,37%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,06%); Đồ uống và thuốc lá tăng 0,4%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,5%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 4,96%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,24%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; Giao thông tăng 1,26%; Giáo dục tăng 0,02%; Hàng hóa, dịch vụ khác tăng 1,04%. Có hai nhóm  Bưu chính viễn thông giảm 0,22%; Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,21%.

    Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng như sau:

    - Do nhu cầu và sức mua mặt hàng thịt lợn vào những ngày giáp Tết tăng, làm cho giá thịt lợn tháng 02/2021 tăng 5,68% (Niếu tính những ngày giáp Tết năm 2021 tăng 10,41%), đóng góp làm (CPI) chung tăng 0,17%. Trong tháng, giá thịt bò, thịt gia cầm tươi sống, trứng các loại, thịt chế biến, thủy hải sản tươi sống, thuỷ sản chế biến (tôm khô, mực khô) tăng... dẫn đến nhóm thực phẩm tăng 0,37%, đóng góp vào mức tăng (CPI) chung của tháng 02/2021 là 0,08%.

    - Giá điện sinh hoạt tăng 32,41% so với tháng trước, nguyên nhân do tháng trước thực hiện công văn số 9764/BCT-ĐTĐL ngày 18/12/2020 của Bộ Công thương về việc hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 đợt 2 trong  03 tháng: tháng 10, tháng 11 và tháng 12 cho người dân, dẫn đến giá điện bình quân tháng này tăng cao, đóng góp vào mức tăng (CPI) chung của tháng 02/2021 là 0,94%.

    - Nhu cầu may mặc và mua sắm quần áo vào thời điểm cuối năm tăng, nên giá quần, áo và tiền công may quần áo tăng bình quân từ 3% - 5% và nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,4% so tháng trước.

    - Giá xăng dầu bình quân trong tháng tăng 2,77%, tác động đến chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 2,63%; cùng với đó, giá dầu hoả tăng 3,7% vào ngày 26/01/2021, giá gas tăng 5,5% tương ứng tăng 18.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/02/2021, tác động đến nhóm gas và các loại chất đốt khác tăng 5,13%.

    - Giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 0,67% do giá vé xe ô tô chở khách các tuyến cố định của tỉnh tăng thêm 40% giá cơ bản trong 04 ngày nghỉ tết (từ mùng 3 đến mùng 6 tết) để bù đắp lại chi phí những chuyến xe chạy rỗng; Giá xăng tăng liên tục trong thời gian dài, dẫn đến giá cước xe Taxi Mai Linh 10 km đầu điều chỉnh tăng 3,6%.

    Bên cạnh đó, có một số mặt hàng chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:

    Hiện nay các nông trại đang vào mùa thu hoạch rau xanh vụ Đông xuân nên sản lượng dồi dào, tác động giá rau xanh giảm bình quân từ 10% -15%; cùng với đó, giá quả tươi, chế biến giảm 3,01% so tháng trước.

    - Một số mặt hàng điện tử giảm giá do các doanh nghiệp giảm giá để kích thích tiêu dùng nhằm thu hồi vốn trong những ngày giáp Tết như giá ti vi giảm 0,18%; máy điều hoà nhiệt độ giảm 0,86%; tủ lạnh giảm 0,01%; điện thoại di động giảm 0,63%...

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 02/2021 giảm 0,45% so tháng trước, do các nhà đầu tư trong, ngoài nước bán ra sau tết với số lượng lớn để có vốn kinh doanh (mặc dù trong tháng 02/2021 trùng vào ngày thần tài mùng 10 tháng giêng âm lịch nhưng giá vàng vẫn lao dốc), giá vàng bình quân 5.483. ngàn đồng/chỉ, tăng 1.062 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 02/2021 giảm 0,31% so tháng trước, giá bình quân 23.115 đồng/USD, giảm 179 đồng/USD so cùng kỳ.

    Ước chỉ số giá tiêu dùng tháng 03/2021 tăng từ 0,15% đến 0,25% so tháng 02/2021, do hạn mặn xâm nhập phạm vi rộng, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng, dẫn đến giá rau xanh sẽ tăng lên; Riêng nhóm thủy hải sản tươi sống giá tăng nhẹ, do khan hiếm nguồn nước nuôi trồng.

    4. Du lịch:

    Khách du lịch đến trong tháng 02/2021 được 51,9 ngàn lượt khách, tăng 3,6% so tháng trước và giảm 60,2% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 0,9 ngàn lượt khách, tăng 5,6% so tháng trước và giảm 97,7% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 02 đạt 1.181 tỷ đồng, tăng 1,3% so tháng trước và tăng 18,3% so cùng kỳ.

    Tính chung hai tháng đầu năm 2021, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 102,1 ngàn lượt khách, đạt 9,3% kế hoạch, giảm 65,5% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 1,7 ngàn lượt khách, bằng 1,8% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 2.347,3 tỷ đồng, tăng 13,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng 47,8%, ước đạt 1.122,4 tỷ đồng, tăng 14,9%, dịch vụ lưu trú đạt 6,7 tỷ đồng, giảm 63,8% so cùng kỳ...

    Từ ngày 10/02 đến ngày 15/02/2021 (nhằm ngày 29 tháng Chạp đến mùng 4 Tết), lượng khách du lịch đến tỉnh Tiền Giang là 5.417 lượt, giảm 95% so Tết 2020, chủ yếu là khách trong nước.

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 164 tỷ đồng, giảm 5,8% so tháng trước và giảm 12,5% so cùng kỳ. Hai tháng thực hiện 338,4 tỷ đồng, giảm 18,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 101,8 tỷ đồng, giảm 24,7%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 202,8 tỷ đồng, giảm 14,8% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 86 tỷ đồng, giảm 13,3%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 116,5 tỷ đồng, giảm 15,8%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 33,7 tỷ đồng, giảm 17,4% so cùng kỳ. Nguyên nhân doanh thu hành khách giảm là do nhu cầu đi lại của người dân giảm; mặc khác do dịch Covid-19 bùng phát, người dân e ngại đi lại bằng phương tiện công cộng.

    Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.970 ngàn hành khách, tăng 2,3% so tháng trước và tăng 6,4% so cùng kỳ; luân chuyển 57.806 ngàn hành khách.km, tăng 3,2% so tháng trước và giản 3,4% so cùng kỳ. Hai tháng, vận chuyển 5.763 ngàn hành khách, bằng 85,9% so cùng kỳ; luân chuyển 113.815 ngàn hành khách.km, bằng 84,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.758 ngàn hành khách, bằng 90% và luân chuyển 109.827 ngàn hành khách.km, bằng 86,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.005 ngàn hành khách, giảm 17,5% và luân chuyển 3.988 ngàn hành khách.km, bằng 53,1% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 884 ngàn tấn, giảm 12,2% so tháng trước và giảm 13,9% so cùng kỳ; luân chuyển 112.101 ngàn tấn.km, giảm 10,9% so tháng trước và giảm 16,7% so cùng kỳ. Hai tháng, vận tải 1.891 ngàn tấn hàng hóa, giảm 12,8% so cùng kỳ; luân chuyển 237.946 ngàn tấn.km, giảm 17,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 470 ngàn tấn, giảm 7,9% và luân chuyển 50.042 ngàn tấn.km, giảm 23,8% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.421 ngàn tấn, giảm 14,3% và luân chuyển 187.904 ngàn tấn.km, giảm 15,8% so cùng kỳ.

    * Công tác quản lý phương tiện giao thông:                        

    Trong tháng đăng ký mới 7.194 mô tô xe máy, 357 ô tô, xe đạp điện 14 chiếc và xe khác 06 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.324.536 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.284.023 chiếc, 39.823 chiếc xe ô tô, 151 chiếc xe ba bánh, 145 chiếc xe đạp điện và 394 xe khác.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu trong tháng 02/2021 đạt 255 tỷ đồng, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 3,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 23 tỷ đồng, tăng 1,1% và viễn thông 232 tỷ đồng, tăng 0,8% so tháng trước. Hai tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 508,7 tỷ đồng, tăng 3,9% so cùng kỳ; trong đó:doanh thu bưu chính đạt 46,3 tỷ đồng, tăng 23,3% và viễn thông 462,4 tỷ đồng, tăng 2,2% so cùng kỳ.

    Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 02/2021 là 102.070 thuê bao, mật độ bình quân đạt 5,7 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 02/2021 là 265.407 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 15,0 thuê bao/100 dân.

    V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.182 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 984 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 350 tỷ đồng. Hai tháng, thu 2.556 tỷ đồng, đạt 19% kế hoạch; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 2.160,6 tỷ đồng, đạt 20,4% dự toán và tăng 2,8% so cùng kỳ; thu nội địa 2.122,3 tỷ đồng, đạt 20,5% dự toán, tăng 2,5% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 763 tỷ đồng, đạt 22,1% dự toán, tăng 8,8% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 307 tỷ đồng, đạt 22% dự toán, giảm 2.7% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 286 tỷ đồng, đạt 17,4% dự toán, giảm 27,5% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.178 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 305 tỷ đồng. Hai tháng, chi 1.839,8 tỷ đồng, đạt 15% dự toán, giảm 2,9% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 600 tỷ đồng, đạt 16,2% dự toán, giảm 32,7% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 860 tỷ đồng, đạt 12,5% dự toán và giảm 9,46% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng:

    Trong tháng 02/2021, tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước bùng phát trở lại và đang diễn biến khá phức tạp… đã tác động rất lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh nhất là hoạt động của ngành nông nghiệp, du lịch và xuất khẩu, điều này gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tăng trưởng tín dụng của ngành ngân hàng tỉnh.

    Mặt bằng lãi suất tiếp tục được duy trì ổn định nên vốn huy động đến cuối tháng 01/2021, đạt 73.793 tỷ đồng, giảm 3,09% so với cuối năm 2020 và so cùng kỳ giảm 4,96%. Ước tính đến cuối tháng 02/2021, nguồn vốn huy động đạt 73.941 tỷ đồng, giảm 2,89% so với cuối năm 2020.

    Do đặc thù của yếu tố mùa vụ trong những tháng đầu năm cộng với tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn và dịch Covid-19 nên ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng tín dụng của các tổ chức tín dụng nhất là tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn trong khi đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn. Đến cuối tháng 01/2021, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 65.172 tỷ đồng, tăng 1,35 so với cuối năm 2020 và tăng 1,83% so cùng kỳ, Cơ cấu dư nợ theo thời hạn như sau:

    - Dư nợ ngắn hạn: đạt 38.972 tỷ đồng, chiếm 59,8% tổng dư nợ.

    - Dư nợ trung và dài hạn: đạt 26.200 tỷ đồng, chiếm 40,2% tổng dư nợ.

     Ước tính đến cuối tháng 02/2021, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 65.595 tỷ đồng , tăng 2,01% so với cuối năm 2020.

    Nợ xấu: cuối tháng 01/2021, số dư là 794 tỷ đồng, chiếm 1,22%/ tổng dư nợ, giảm 0,03% so với cuối năm 2020.

    Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 01/2021, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.131 tỷ đồng, giảm 226 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 0,02% so 12/2020, trong đó: vốn điều lệ chiếm 2,81%, vốn huy động chiếm 86,72%; tổng dư nợ cho vay đạt 859 tỷ đồng, tăng 7,9 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,93% so 12/2020. Nợ xấu: số dư 2,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,29%, giảm 0,02% so 12/2020.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn đánh giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả 3 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh, đề tài: nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm nguồn nguyên liệu cây sả và tinh dầu sả tỉnh Tiền Giang; Nghiên cứu, khảo sát, đo đạc, phân tích, lập cơ sở dữ liệu và bản đồ GIS về phông phóng xạ tỉnh Tiền Giang; Xây dựng quy trình xử lý trái mít, trái sầu riêng chín đồng loạt bằng dung dịch ethephon, bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng; thẩm định nội dung 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp cơ sở: Đề tài Công nhận vườn đầu dòng xoài cát Hòa Lộc tại huyện Cái Bè và đề tài Nghiên cứu ứng dụng cơ giới hóa khâu đảo trộn trong quy trình sản xuất phân hữu cơ có thành phần chính là rơm và phân chuồng; nghiệm thu giai đoạn 1 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, đề tài: Nghiên cứu xây dựng mô hình vườn thanh long kiểu mẫu ứng dụng công nghệ cao tại xã Kiểng Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang; quyết định triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN đề tài Nghiên cứu xây dựng mô hình công tác xã hội trong trường học tại tỉnh Tiền Giang. Trong đó, tập trung cho các nội dung công việc như : Tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, nghiệm thu kết thúc các nhiệm vụ KH&CN; hướng dẫn lập hồ sơ sở hữu trí tuệ và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ; hướng dẫn việc xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan hành chính; đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ KH&CN: Kiểm định phương tiện đo; kiểm nghiệm mẫu môi trường; sản xuất các sản phẩm composite, ...

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm: Trong tháng tư vấn cho 1.313 lượt lao động, tăng 37,3% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: tư vấn nghề cho 306 lượt lao động, tư vấn việc làm 258 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 684 lượt lao động thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 65 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 138 lượt lao động, tăng 81,6% so với cùng kỳ năm 2020; đã giới thiệu cho 74 lao động có được việc làm ổn định, tăng 124,2% so với cùng kỳ năm 2020. Tính từ đầu năm đến nay, tư vấn cho 2.953 lượt lao động, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 14,8% kế hoạch năm, trong đó: tư vấn nghề cho 459 lượt lao động, tư vấn việc làm 434 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 1.908 lượt lao động thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 152 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 308 lượt lao động, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 7,7% kế hoạch năm; đã giới thiệu cho 158 lao động có được việc làm ổn định, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm 2020.

    Công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tư vấn cho 63 lượt lao động có nguyện vọng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 46,5% so với cùng kỳ năm 2020, có 01 lượt lao động đăng ký tham gia, giảm 66,7% so với cùng kỳ năm 2020; có 29 lao động xuất cảnh chính thức, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó xuất cảnh qua Nhật Bản là 26 lao động, Đài Loan là 03 lao động. Tính từ đầu năm đến nay, đã tư vấn cho 132 lượt lao động có nguyện vọng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2020, có 04 lượt lao động đăng ký tham gia, giảm 60% so với cùng kỳ năm 2020; đã có 75 lao động xuất cảnh, tăng 41,5% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 25% so với kế hoạch năm, trong đó xuất cảnh qua Nhật Bản là 65 lao động, Đài Loan là 10 lao động.

    Giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp: có 653 người đăng ký thất nghiệp, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2020, giải quyết 728 hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 22,6% so với cùng kỳ năm 2020, với tổng số tiền chi trả tương đương 12.225 triệu đồng, giảm 2.710 triệu đồng, tương đương giảm 18,1% so với cùng kỳ năm 2020. Tính từ đầu năm đến nay, có 2.033 người đăng ký thất nghiệp, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm 2020, đã ban hành 2.329 quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2020, với tổng số tiền chi trả tương đương 39.549 triệu đồng, tăng 3.652 triệu đồng, tương đương tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2020.

    Tình hình tiền lương thực hiện năm 2020 và thưởng Tết năm 2021: tiền lương bình quân chung của các doanh nghiệp trong năm 2020 tương đối ổn định. Qua số liệu báo cáo của 97 doanh nghiệp, tiền lương bình quân năm 2020 (bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 7,27 triệu đồng/người/tháng. Mức thưởng Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021, qua số liệu của 86 trong tổng số 97 doanh nghiệp trên thì tiền lương bình quân khoảng 6,63 triệu đồng/người.

    Tình hình lao động tại các doanh nghiệp tương đối ổn định, chưa có phát sinh doanh nghiệp nợ lương, nợ thưởng Tết người lao động, nhưng cũng đã xảy ra 01 vụ ngừng việc do doanh nghiệp không chi trả lương, thưởng kịp thời trước Tết cho người lao động; người lao động không chủ động nghỉ việc để tìm việc mới vì thời gian gần Tết và hiện nay tình hình sản xuất của các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn nên rất ít doanh nghiệp có nhu cầu tuyển thêm lao động. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều doanh nghiệp cắt giảm lao động vì gặp khó khăn như không có đơn hàng, đơn hàng ít, không có nguyên phụ liệu sản xuất,… do đó, hầu hết người lao động tìm việc mới và đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp là do doanh nghiệp cắt giảm lao động.

    2. Chính sách xã hội:

    Công tác chăm lo đời sống từ nguồn kinh phí ngân sách của Trung ương, của tỉnh, từ nguồn kinh phí đã vận động được, đã tổ chức tặng quà tết cho người có công với cách mạng, trợ cấp cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn,… là 618.368 suất quà với tổng trị giá tiền là 294.617,518 triệu đồng, cụ thể một số như sau:

    - Quà của Chủ tịch Nước (nguồn từ Trung ương)

    + Tặng quà của Chủ tịch nước, số lượng 39.083 người, số tiền 11.910,9 triệu đồng (gồm: 620 người, mức quà 600.000 đồng người; 38.463 người, mức quà 300.000 đồng/người). Các nhóm đối tượng được Chủ tịch Nước tặng quà không thay đổi, nhưng mức quà tặng có tăng lên so với năm 2020 (cụ thể: mức quà 400.000 đồng/người tăng lên 600.000 đồng/người và mức quà 200.000 đồng/người tăng lên 300.000 đồng/người).

    Song song với quà của Chủ tịch nước, người có công còn nhận được thêm xuất trợ cấp Tết từ nguồn ngân sách địa phương với mức 300.000 đồng/người. Mức trợ cấp Tết được tăng cao hơn so với năm trước (900.000 đồng/người và 600.000 đồng/người), tạo điều kiện cho người có công ăn Tết được chu đáo và đầy đủ hơn.

    + Ngoài đối tượng được Chủ tịch nước tặng quà, người có công còn lại cũng được Ủy ban nhân dân tỉnh trợ cấp Tết với mức 500.000 đồng/người và mức 1.000.000 đồng/người.

    - Trợ cấp của địa phương cho đối tượng được Chủ tịch Nước tặng quà và trợ cấp của địa phương cho đối tượng còn lại (nguồn kinh phí địa phương)

    + Tổng kinh phí trợ cấp Tết từ nguồn ngân sách địa phương là 27.411,900 triệu đồng, với số lượng 70.357 người (gồm: 39.083 người, mức quà 300.000 đồng/người; 31.174 người, mức quà 500.000 đồng/người; 100 người, mức quà 1.000.000 đồng/người).

    + Ngoài ra, các huyện, thành, thị từ nguồn ngân sách địa phương, vận động xã hội hóa thăm và tặng quà cho 1.745 đối tượng, với số tiền 1.114,700 triệu đồng (do Huyện tổ chức đoàn thăm và tặng quà).

    + Đã tổ chức 13 đoàn Lãnh đạo tỉnh thăm và tặng quà cho các gia đình, đơn vị tiêu biểu theo kế hoạch đề ra.

    - Nguồn vận động từ các tổ chức, cá nhân (quà hoặc tiền)

    Đã tổ chức tặng quà cho trợ cấp cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn,… với tổng số suất quà là 201.399, trị giá tiền là 100.861,617 triệu đồng, trong đó:

    + Quà cho hộ nghèo: 39.138 phần/9.429 hộ nghèo, tổng trị giá 15.946,359 triệu đồng, bình quân mỗi hộ nghèo nhận được là 1,691 triệu đồng.

    + Quà cho hộ cận nghèo: 69.422 phần/16.736 hộ cận nghèo, tổng trị giá 23.606,727 triệu đồng, bình quân mỗi hộ cận nghèo nhận được là 1,411 triệu đồng.

    + Quà cho gia đình chính sách khó khăn: 11.613 phần, tổng trị giá 4.546,223 triệu đồng.

    + Quà cho hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn, người nhiễm chất độc da cam, người tàn tật, người già yếu neo đơn, các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội: 81.226 phần, tổng trị giá 56.762,309 triệu đồng.

    3.Hoạt động y tế:

    Công tác hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tháng 02/2021 được đảm bảo. Trong tháng đã khám chữa bệnh cho 434.798 lượt người, tăng 5,9% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 18.226 người, giảm 1,73%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 76,5%; trong đó: công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 97,3%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 66,7%, các trung tâm y tế huyện đạt 44,6%... Trong tháng thực hiện kiểm tra An toàn vệ sinh thực phẩm các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm: 1.763 lượt, đạt vệ sinh 1.743 lượt, tỷ lệ 98,86%; So với cùng kỳ năm 2020 (1.655 lượt đạt/1.683 lượt kiểm tra, tỷ lệ 98,33%); xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm, với số người mắc: 08 người; không có ca tử vong do ngộ độc thực phẩm.

    Công tác quản lý bệnh truyền nhiễm: Trong tháng 02/2021: 09/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ: Về số mắc, có 6 bệnh tăng (Bệnh Tay chân miệng 11,7%, tiêu chảy 4,2%, Viêm gan siêu vi A 100%, viêm gan siêu vi B 15,4%, viêm não vi rút khác 100%, bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona 100%); 7 bệnh giảm (lao phổi 6,8%, quai bị 55,6%, sởi 38,2%, sốt xuất huyết 24,2%, thủy đậu 31,4%, uốn ván khác 33,3%, viêm gan siêu vi C 50%); 32 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc; Ghi nhận 01 ca tử vong do sốt xuất huyết Dengue tại thành phố Mỹ Tho. Tính đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 5.765 người nhiễm HIV; 1,792 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 981 người...

    Dịch Covid - 19: Tính đến ngày 15/02/2021 số đợt cách ly tập trung 13 đợt, Tổng số người cách ly tập trung: tại Tiểu đoán Ấp Bắc, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và cách ly tại các cơ sở y tế trong tỉnh là 3.098 người, sức khỏe ổn định và về địa phương; chủ yếu công dân Việt Nam về từ các nước: Hàn Quốc, Úc, Campuchia, Ấn Độ, Sinhgapo, Indonesi, Malayxia, Đài Loan, Pháp; tình hình nhiễm Covid-19 tại Tiền Giang: Có 05 ca dương tính với SARS-CoV-2, 03 ca điều trị khỏi đã xuất viện, 02 ca đang tiếp tục theo dõi điều trị tại Bệnh viện dã chiến Long Định (trong đó có 01 ca âm tính lần 03 và 01 ca còn lại đang chờ kết quả lần 06); Cách ly tại cơ sở y tế (các trường hợp F1 và người về từ vùng dịch có triệu chứng nghi ngờ): 06 ca (TTYT Gò Công Đông: 03, BVĐKKVGC: 01, TTYT Cai Lậy: 01, BVĐKTTTG (Sở Y tế củ): 01). Ngoài ra, Ngành Y tế tổ chức phun hóa chất Cloramin B xử lý môi trường trong trường học kể cả các điểm trường mầm non tư nhân và các cơ quan, đơn vị: Tính từ ngày 01/02/2020 đến ngày 15/02/2021, ngành Y tế đã tổ chức phun hóa chất Cloramin B xử lý môi trường trong trường học kể cả các điểm trường mầm non tư nhân và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn của các huyện có đề nghị là 2164/2164 trong toàn tỉnh sử dụng hết 2054.6kg Cloramin B và Clorin.

    4. Hoạt động giáo dục:

    Ngành Giáo dục và Đào tạo hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, tổ chức Hội nghị sơ kết học kỳ 1 và triển khai phương hướng nhiệm vụ trọng tâm học kỳ 2 năm học 2020-2021.

    Ngày 15/02/2021, Sở Giáo dục và Đào tạo đã có Công văn số 146/SGDĐT-TCHC về việc tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 sau kỳ nghỉ tết Nguyên đán năm 2021. Các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã tổ chức cho học sinh toàn tỉnh đi học trở lại từ ngày 17 tháng 02 năm 2021 theo kế hoạch.

    Trong ngày đầu tiên các cơ sở giáo dục đã thực hiện nghiêm túc việc đeo khẩu trang; tổ chức đo thân nhiệt; thường xuyên rửa tay, sát khuẩn trong trường học. Toàn ngành tiếp tục thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 như: tạm dừng tổ chức các hoạt động, sự kiện có tập trung đông người; đảm bảo công tác thông tin theo đúng quy định. Các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã tăng cường công tác khử khuẩn vệ sinh trường, lớp theo quy định. Tổ chức vệ sinh sạch sẽ các khu vực vui chơi trong sân trường, vệ sinh các thiết bị, đồ chơi ngoài trời, đồ dùng đồ chơi trong lớp, bếp ăn và tất cả các thiết bị dụng cụ trong bếp trước khi tổ chức cho trẻ em, học sinh và học viên đi học trở lại vào ngày 17/02/2021.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

     Bảo tàng Tiền Giang trưng bày chuyên đề 91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và các phong tục đón tết cổ truyền của dân tộc. Trong tháng 2/2021, Bảo tàng tỉnh và các di tích do Sở quản lý đã đón 2.353 lượt khách đến tham quan, nghiên cứu.

    Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật tỉnh tổ chức chương trình vui xuân đón tết cùng công nhân ở 3 khu công nghiệp Tân Hương, Long Giang và Trung An. Tổ chức Hội thi và trưng bày các tác phẩm hoa lan dịp tết. Thực hiện chương trình nghệ thuật chào đón giao thừa xuân Tân Sửu năm 2021 tại Nhà thi đấu đa môn tỉnh.

    Thư viện tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội báo xuân Tân Sửu năm 2021 từ ngày 04/02/2021 đến hết ngày 09/02/2021 (nhằm ngày 23 đến hết ngày 28 tháng Chạp), đã đón được 1.024 lượt bạn đọc. Hỗ trợ và luân chuyển các loại báo, ấn phẩm, tạp chí xuân để các địa phương tổ chức Hội báo xuân, sau đó luân chuyển về phục vụ tại các phòng đọc cơ sở.

    6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an)

    Tình hình an ninh được đảm bảo, có 53 lượt người dân đi khiếu kiện; trong đó 12 người dân đi Hà Nội khiếu kiện (nâng tổng số người dân khiếu kiện tại Hà Nội 34 người, đến nay có 34/34 người về nơi cư trú). Xảy ra 01 vụ, có 400 công nhân đình công, phản đối chế độ thưởng tết của công ty; lãnh đạo công ty tổ chức tiếp xúc, đối thoại, giải quyết thỏa đáng các yêu cầu của công nhân, tình hình an ninh, trật tự ổn định...

    Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 137 vụ (tăng 20 vụ so với tháng 01/2021), bị thương 14 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 4,2 tỷ đồng; trọng án không xảy ra; thường án nổi lên là tội phạm cố ý gây thương tích là 12/7 vụ, cướp giật tài sản là 27/16 vụ, hủy hoại tài sản là 7/4 vụ và trộm cắp tài sản là 82/71 vụ… Điều tra khám phá bước đầu đạt tỷ lệ 40,1% (56 vụ), bắt xử lý 61 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 119 triệu đồng.

    Phát hiện, xử lý 48 tụ điểm, 260 đối tượng tham gia cờ bạc; 16 vụ với 24 đối tượng phạm tội về ma túy và xử lý vi phạm hành chính 260 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 01 vụ với 01 đối tượng có hành vi hối lộ; 06 vụ với 07 đối tượng vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế và 22 trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, tài nguyên.

    7. Trật tự an toàn giao thông: Theo báo cáo của Ngành công an

    Giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 89 vụ, tăng 28 vụ so tháng trước và tăng 61 vụ so cùng kỳ, làm chết 43 người, tăng 06 người so tháng trước và tăng 24 người so cùng kỳ, bị thương 59 người, tăng 29 người so tháng trước và tăng 42 người so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 3.958 vụ giảm 60 vụ so tháng trước và giảm 3.513 vụ so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vượt ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

    Giao thông đường thủy: Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn, giảm 01 vụ so tháng trước và cùng kỳ, số người chết và bị thương trong tháng không phát sinh, tương đương so tháng trước và cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 3.552 vụ tăng 1.635 vụ so tháng trước và tăng 1.594 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý vi phạm: Lập biên bản tạm giữ giấy tờ 315 vụ và phạt tiền 1.573 vụ với số tiền phạt: 506 triệu đồng.

    Tai nạn giao thông Tết Nguyên đán 2021 (từ ngày 10/02/2021 đến 16/02/2021 – nhằm ngày 29/12 năm Canh Tý đến Mùng 5 Tết Tân Sửu 2021): Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 08 vụ, làm chết 08 người, bị thương 07 người. So với Tết nguyên đán Canh Tý năm 2020: số vụ tai nạn tăng 01 vụ, số người chết tương đương và số người bị thương tăng 04 người. Nguyên nhân chủ yếu người điều khiển xe mô tô chuyển hướng thiếu chú ý quan sát, đi không đúng phần đường quy định và điều khiển xe mô tô không đi bên phải theo chiều đi của mình…địa bàn xảy ra vụ tai nạn: Huyện Tân Phước 02 vụ, huyện Cái Bè 01 vụ, huyện Cai Lậy 01 vụ, TX Cai Lậy 02 vụ, Gò Công Đông 01 vụ, TX Gò Công 01 vụ.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ cháy: trên địa bàn thành phố Mỹ Tho 01 vụ, thị xã Cai Lậy 01 vụ và huyện Châu Thành 01 vụ, tổng thiệt hại là 350 triệu đồng. Nguyên nhân do chập điện 01 vụ, 01 đang điều tra nguyên nhân cháy và 01 vụ chủ nhà không yêu cầu xem xét nguyên nhân cháy. Trong tháng 02 ban hành 02 quyết định xử phạt vi phạm hành chính (bao gồm 01 trường hợp vi phạm trong tháng 01) với số tiền xử phạt vi phạm hành chính là 30.292.740 đồng, tịch thu 02 ghe gỗ, hiện các đối tượng chưa thực hiện các quyết định.

SL ước tháng 02-2021

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 26)
Trang:1 - 2 - 3Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 14
Truy cập: 1.989.145
Truy cập tháng: 70.477
User IP: 3.138.138.144

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn