Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2018
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 - 2018
Thứ hai, Ngày 29 Tháng 1 Năm 2018

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang

Tháng 01 năm 2018

    I. Kinh tế

    1. Sản xuất nông nghiệp và thủy sản:

    a. Nông nghiệp:

    Cây lúa: trong tháng, tiếp tục gieo sạ 38.213 ha, chăm sóc lúa Đông Xuân. Đến nay, vụ lúa Đông Xuân đã kết thúc xuống giống với diện tích 68.813 ha, đạt 100,2% kế hoạch, giảm 3,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.810 ha, chủ yếu giảm ở huyện Chợ Gạo 2.023 ha, thị xã Cai Lậy 287 ha, huyện Cái Bè 247 ha, huyện Cai Lậy 335 ha… do chuyển sang trồng cây lâu năm như thanh long, sầu riêng… Mặc khác, để đối phó với tình hình hạn, mặn có thể xảy ra ở khu vực phía Đông nên một số diện tích bị trễ lịch thời vụ đã chuyển sang trồng hoa màu các loại. Về cơ cấu giống lúa: giống lúa đặc sản, chất lượng cao như: OM 4900, OM 5451, VND 95-20, Nàng hoa 9... chiếm tỉ lệ 55,8%; giống lúa thường như IR 50404… chiếm tỉ lệ 23,5%; các giống lúa khác chiếm 20,7%. Tình hình dịch bệnh: hiện nay, trà lúa đang tập trung ở giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng, do tình hình thời tiết sương nhiều, không khí lạnh tăng cao, ẩm độ thấp, đây là điều kiện thuận lợi cho bệnh cháy lá, rầy nâu và sâu cuốn lá phát triển; hiện có 664 ha lúa có rầy nâu, mật số trung bình 100 - 200 con/m2, 575 ha lúa có bệnh cháy lá và 378 ha lúa có sâu cuốn lá nhỏ, đang tiếp tục theo dõi.

    Cùng với việc gieo sạ cây lúa, trong tháng đã gieo trồng được 409 ha bắp; thu hoạch 275 ha; năng suất bình quân 35,8 tạ/ha với sản lượng 986 tấn. Cây chất bột có củ trồng được 31 ha. Cây rau đậu các loại trồng được 5.663 ha, giảm 2,2% so cùng kỳ do một phần diện tích chuyển từ trồng cây ngắn ngày sang dài ngày, đã thu hoạch 4.479 ha, năng suất bình quân 197,1 tạ/ha với sản lượng 88.261 tấn, đảm bảo cung ứng nhu cầu rau xanh cho thị trường dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán.

    Chăn nuôi: ước tính thời điểm 01/01/2018 đàn bò có 122 ngàn con, tương đương cùng kỳ; đàn lợn 611 ngàn con, giảm 16% so cùng kỳ; đàn gia cầm 12,5 triệu con, giảm 2,8% so cùng kỳ. Tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh phát triển chưa mạnh do suốt một năm qua, người chăn nuôi liên tục thua lỗ, hiện nay giá lợn có tăng từ  100 - 300 nghìn đồng/tạ nhưng người chăn nuôi vẫn chưa mạnh dạn tái đàn. Nếu như các năm trước, vào thời điểm này người chăn nuôi đang tăng đàn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán thì hiện nay phần lớn các gia trại, trang trại sau khi xuất bán không tiếp tục nuôi nữa, một số hộ chuyển đổi ngành nghề khác. Người chăn nuôi đã thức tỉnh với hiện tượng giá tăng cao bất thường, tại một số nơi thiếu nguồn cung cục bộ thì giá sẽ bị đẩy lên, nếu chỉ nhìn vào đó mà ồ ạt tăng đàn rất dễ rơi vào tình trạng như vừa qua.

    b. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi thủy sản các loại được 5.982 ha, giảm 3,4% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi được 3.196 ha, giảm 6,1% so cùng kỳ; trong đó có 1.178 ha nuôi cá tra công nghiệp. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 2.786 ha, tương đương so cùng kỳ, trong đó có 62 ha tôm sú, 103 ha tôm thẻ chân trắng. Diện tích nuôi giảm do nắng nóng kéo dài kết hợp với mực nước thấp nên các hộ nuôi nhỏ lẽ thả nuôi chậm; các hộ nuôi tôm thâm canh đang cải tạo ao, đầm cho vụ nuôi mới khi độ mặn và thời tiết thích hợp thì tiến hành thả giống nuôi.

    Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng được 18.729 tấn, tăng 2,5% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch từ nuôi đạt 11.462 tấn, giảm 0,1%, trong đó cá tra đạt 2.703 tấn, tăng 0,33%. Sản lượng khai thác đạt 7.267 tấn, tăng 7% so cùng kỳ do chủ tàu đầu tư cải hoán, đóng mới và thời tiết trong tháng thuận lợi cho hoạt động khai thác. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh tiếp tục cho vay phát triển thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ, đến tháng 01/2018, cho vay đóng mới đã nhận hồ sơ 33 tàu, ký hợp đồng tín dụng cho vay 32 tàu với số tiền cam kết theo hợp đồng tín dụng là 238 tỷ đồng; cho vay nâng cấp tàu đã giải ngân cho 10 tàu với số tiền cam kết là 18 tỷ đồng; cho vay vốn lưu động đã cho vay 25 hộ với doanh số cho vay lũy kế là 19 tỷ đồng.

    2. Sản xuất công nghiệp:

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01 tăng 5,5% so tháng 12/2017 và tăng 11,6% so tháng cùng kỳ, bao gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12%, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6%, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,2%. Tình hình sản xuất một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu như sau:

    + Có 28/40 sản phẩm tăng so cùng kỳ: bia đóng chai tăng 324,2%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 87,4%; màn bằng vải khác tăng 58,3%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 43,6%; thức ăn cho thủy sản tăng 10,7%; phi lê đông lạnh tăng 10,1%; thức ăn cho gia súc tăng 7,4%...

    + Có 12/40 sản phẩm giảm so cùng kỳ: các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 71,4%; máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 50%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 32,1%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 16,5%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 13,5%...

    Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2018 so với tháng 12/2017 tăng 5,7% và tăng 9,2% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: chế biến bảo quản thủy sản tăng 9,5%, sản xuất bia tăng 78,4%, sản xuất sợi tăng 59,1%, sản xuất va ly túi xách tăng 5,1%, sản xuất giày dép tăng 21,9%, sản xuất kim loại tăng 74,9%, sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại bằng 4,7 lần, sản xuất dây cáp, dây điện tăng 159,7%, sản xuất mô tơ tăng  20,6%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản giảm 4%, may trang phục giảm 1,5%, sản xuất sản phẩm khác từ gỗ giảm 15,2%, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 14,9%, sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 32,3%, sản xuất bánh bi hộp số giảm 71,4%, sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 6,6%.

    Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2018 so với tháng 12/2017 tăng 20,5% và so với cùng kỳ tăng 121%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: chế biến bảo quản thủy sản tăng 19,9%, sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản bằng 5,6 lần, sản xuất sợi tăng 111,4%, may trang phục tăng 37,5%, sản xuất giày dép tăng 21,1%… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất va ly túi xách giảm 31,3%, sản xuất phân bón giảm 4,2%, sản xuất mô tơ giảm 8,1%...

    3. Đầu tư - Xây dựng:

    Trong tháng 01, tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện 140,3 tỷ đồng, tăng 16,4% so cùng kỳ; gồm: nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 114,5 tỷ đồng, tăng 31,1% so cùng kỳ, trong đó vốn cân đối ngân sách tỉnh thực hiện 19,7 tỷ đồng, tăng 46,1%, vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 12,9 tỷ đồng, gỉảm 14%...; nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 21,3 tỷ đồng, giảm 29,4%, trong đó vốn cân đối ngân sách huyện 12,7 tỷ đồng, giảm 8,5%, vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 7 tỷ đồng, giảm 54,2%; nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 4,5 tỷ đồng, tăng 49,9% so cùng kỳ, trong đó vốn cân đối ngân sách xã thực hiện 2,7 tỷ đồng, tăng 47,9% so cùng kỳ, vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 757 triệu đồng, tăng 23,9% so cùng kỳ...

    4. Thương mại - Giá cả - Dịch vụ:

    a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện được 4.556,2 tỷ đồng, tăng 6,1% so cùng kỳ. Phân theo loại hình kinh tế: kinh tế nhà nước thực hiện 398,6 tỷ đồng, tăng 1,8%; kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 4.132,6 tỷ đồng, tăng 6,6%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 25 tỷ đồng, tăng 1,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp đạt 3.609,4 tỷ đồng, tăng 6,3%; lưu trú 10,2 tỷ đồng, tăng 9,3%, ăn uống 449 tỷ đồng, tăng 11%; du lịch lữ hành 8,9 tỷ đồng, tăng 5,2%; dịch vụ 478,7 tỷ đồng, tăng 0,4% so cùng kỳ.

    Theo Kế hoạch số 340/UBND-KH ngày 04/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 có 6 doanh nghiệp tham gia với tổng trị giá vốn trên 341,3 tỷ đồng (trong đó hàng hóa thiết yếu gần 39,1 tỷ đồng) và được vay vốn trong thời gian 4 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay với tổng số tiền vay là 31,2 tỷ đồng, để dự trữ hàng hóa thiết yếu. Sở Công Thương có yêu cầu các doanh nghiệp treo băng rôn tại cửa hàng và tại nơi bán hàng bình ổn với dòng chữ “Hàng bình ổn thị trường”; thực hiện niêm yết giá, bán theo giá niêm yết theo quy định; khuyến khích bán với giá thấp hơn từ 5% trở lên so với hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng.

    Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh Tổ chức thành công Hội chợ Thương mại và Nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long - Tiền Giang năm 2017 từ ngày 22/12/2017 đến ngày 03/01/2018 tại Đường Hùng Vương, xã Đạo Thạnh, TP Mỹ Tho. Tham gia Hội chợ có 245 gian hàng của 120 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đăng ký tham gia. Qua 13 ngày diễn ra hội chợ có 110.000 lượt người đến tham quan mua sắm, doanh thu trên 3,7 tỷ đồng.

    b. Xuất - nhập khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện được 217,3 triệu USD, tăng 7,9% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước đạt 6 triệu USD, gấp 4 lần so cùng kỳ, kinh tế ngoài nhà nước đạt 57,8 triệu USD, tăng 7,2%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện được 153,5 triệu USD, tăng 5% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh cụ thể như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 1/2018 xuất 11.385 tấn, tăng 14,3% so tháng trước, giảm 21,3% so cùng kỳ, về giá trị đạt 28,8 triệu USD, giảm 0,4% so cùng kỳ. Những tháng cuối năm thị trường Trung Quốc và một số thị trường khác tiêu thụ mạnh, nhu cầu thu mua nguyên liệu để chế biến xuất khẩu từ các doanh nghiệp tăng, trong khi nguồn cung hạn chế nên giá cá tra trong nước luôn đứng ở mức khá cao, hiện tại cá tra có trọng lượng từ 0,8 - 0,9 kg/con được thương lái thu mua với giá từ 28.000 - 29.000 đồng/kg, đây là mức giá cao đảm bảo người nuôi có lãi khoảng 4.000 - 6.000 đồng/kg.

    - Gạo: ước tính tháng 1/2018 xuất 20.767 tấn, giảm 11% so tháng trước và tăng 283,4% so cùng kỳ, về giá trị đạt 9,9 triệu USD, giảm 10% so tháng trước và tăng 277,7% so cùng kỳ. Trong tháng 1/2018 giá lúa gạo có xu hướng tăng, tập trung chủ yếu vào gạo nguyên liệu xuất khẩu do cơ quan lương thực Philippines vừa cho phép tư nhân nước này nhập gạo của Việt Nam và Thái Lan với số lượng mỗi nước là 293.000 tấn, đây là tín hiệu khả quan cho thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam.

    - May mặc: ước tính tháng 1/2018 xuất 5.435 ngàn sản phẩm, giảm 26,8% so cùng kỳ, về giá trị đạt 42 triệu USD, giảm 0,7% so cùng kỳ. Trong tháng 1/2018 doanh nghiệp may mặc trong tỉnh tiếp tục thực hiện các đơn hàng còn lại trong năm 2017, giá trị xuất khẩu tập trung vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước.

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thực hiện đạt 90,5 triệu USD, tăng 13,6% so tháng trước và tăng 17,1% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước đạt 12,2 triệu USD, giảm 29,4% so cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 78,3 triệu USD, tăng 30,4% so cùng kỳ. Trị giá nhập khẩu phân theo ngành sản xuất kinh doanh chính gồm hai ngành: công nghiệp chế biến chế tạo và thương nghiệp bán buôn bán lẻ. Ước tính tháng 1/2018 ngành công nghiệp chế biến chế tạo đạt 88,9 triệu USD, tăng 16,3% so cùng kỳ; trong đó: nhập khẩu cho sản xuất chế biến thực phẩm 5,1 triệu USD, may mặc 14,9 triệu USD, sản xuất da và các sản phẩm liên quan 16,4 triệu USD, sản xuất kim loại 47,4 triệu USD. Nhập khẩu hàng hóa đạt 1,6 triệu USD, tăng 92,1% so cùng kỳ.

    c. Giá cả:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2017 tăng 0,94% so với tháng trước (thành thị tăng 1,02%, nông thôn tăng 0,92%); so cùng tháng năm trước tăng 4,08%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2017 so với năm 2016 tăng 3,87%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 7 nhóm tăng: tăng cao nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 16,68%; kế đến là giao thông tăng 1,09%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,26%... Có 3 nhóm hàng giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,24%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,06%; bưu chính viễn thông giảm 0,05%. Riêng nhóm hàng giáo dục tháng này chỉ số giá ổn định.

    Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2017 tăng so tháng trước chủ yếu do:

    + Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo tăng cường thu mua để cung ứng đủ số lượng giao cho các hợp đồng xuất khẩu gạo đã ký, dẫn đến nhóm lương thực tăng 0,33% so tháng trước.

    + Giá dịch vụ y tế tăng 16,68% do thực Nghị quyết số 31/2017/NQ-HDND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước thuộc tỉnh Tiền Giang quản lý, góp phần tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 khoảng 0,9%.

    + Kể từ ngày 01/12/2017 giá nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh điều chỉnh tăng theo Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND ngày 01/11/2017 của UBND tỉnh Tiền Giang, dẫn đến giá nước sinh hoạt bình quân trong tháng tăng 0,13%.

    + Chuẩn bị cho năm mới 2018 nhu cầu may mặc tăng lên, dẫn đến mặt hàng vải các loại tăng 0,05%, tiền công may quần áo tăng 4,41%... tác động nhóm hàng may mặc, mũ, nón, giày dép tăng 0,26%.

    + Nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà cửa cuối năm tăng, dẫn đến giá sắt thép xây dựng tăng bình quân từ 3 - 4% so tháng trước, tác động đến nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính tăng 0,72%.

    - Mặc dù giá xăng trong tháng được giữ ổn định, nhưng do chu kỳ tính chỉ số giá tiêu dùng tháng này còn chịu tác động của lần tăng giá kỳ trước ngày 20/11/2017, dẫn đến chỉ số giá nhiên liệu tháng này tăng 2,03%.

    Ngoài ra, còn một số nguyên nhân làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2017 giảm so tháng trước:

    + Giá thịt lợn giảm 1,54% do sau sự cố tiêm thuốc an thần trước khi giết mổ, dẫn đến người tiêu dùng dè dặt khi tiêu dùng thịt heo, dẫn đến sức mua giảm, giá giảm.

    + Giá rau xanh và chế biến tháng này giảm 5,14% là do các tháng trước mưa lũ kéo dài ở một số tỉnh miền trung nên diện tích canh tác rau xanh bị thiệt hại, nguồn cung không đủ cầu, giá rau xanh tăng mạnh. Đến nay diện tích trồng hoa màu bị thiệt hại được người dân canh tác trở lại, dẫn đến sản lượng rau xanh dồi dào, giá giảm.

    + Tháng 12/2017 thời tiết tại Tiền Giang đang vào mùa lạnh người dân sử dụng điện năng ít, giá điện sinh hoạt bình quân giảm 0,31% so tháng trước.

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 12 giảm 0,34% so tháng trước, giá bình quân 3,53 triệu đồng/chỉ.

    Chỉ số đô la Mỹ trong tháng 12 tăng 0,01% so tháng trước, giá bình quân 22.751 đồng/USD.

    d. Du lịch:

    Khách du lịch trong tháng ước đạt 151,4 ngàn lượt khách, tăng 1,6% so tháng trước và tăng 7,2% cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 48,8 ngàn lượt khách, tăng 0,6% so tháng trước và tăng 2,1% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 468,1 tỷ đồng, tăng 0,1% so tháng trước và tăng 10,9% so cùng kỳ; trong đó doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm 95,9%.

    Tháng đầu tiên của năm 2018, đánh dấu bước chuyển từ năm cũ sang năm mới nên có nhiều hoạt động vui chơi giải trí mừng xuân thu hút khách tham quan, du lịch. Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch lập hồ sơ mời thầu dự án Bản đồ du lịch điện tử Tiền Giang; Hỗ trợ Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chương trình “Món ngon phương Nam” với chủ đề “Sam biển Gò Công” từ ngày 04/01 đến 05/01/2018.

    e. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 192,7 tỷ đồng, tăng 8% so cùng kỳ. Trong đó: vận tải hành khách thực hiện 59,8 tỷ đồng, tăng 5,8% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 116,9 tỷ đồng, tăng 6,9% so cùng kỳ; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 16 tỷ đồng, tăng 26,8% so cùng kỳ.

    Vận chuyển hành khách trong tháng đạt 2.592 ngàn lượt khách, giảm 8,4% so cùng kỳ; luân chuyển được 105.833 ngàn lượt khách.km, tăng 9,7% so cùng kỳ. Trong đó: vận chuyển đường bộ 1.724 ngàn lượt khách, giảm 10,7% và luân chuyển được 104.235 ngàn lượt khách.km, tăng 9,7% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy nội địa 868 ngàn lượt khách, giảm 3,4% và luân chuyển được 1.598 ngàn lượt khách.km, tăng 9,1% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.379 ngàn tấn, tăng 3,4% so cùng kỳ và luân chuyển được 151.508 ngàn tấn.km, tăng 24,6% so cùng kỳ. Trong đó: vận tải đường bộ 384 ngàn tấn, giảm 10,8% và luân chuyển 34.666 ngàn tấn.km, tăng 12,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy nội địa 995 ngàn tấn, tăng 10,1% và luân chuyển 116.842 ngàn tấn.km, tăng 28,8% so cùng kỳ.

    f. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu bưu chính viễn thông đạt 218,3 tỷ đồng, tăng 14,2% so tháng trước và tăng 10% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu ngành bưu chính 12,5 tỷ đồng, tăng 9,2% so tháng trước và tăng 19% so cùng kỳ; viễn thông 205,8 tỷ đồng, tăng 14,6% so tháng trước và tăng 9,5% so cùng kỳ. Thuê bao điện thoại trong tháng tăng 1.150 thuê bao, gồm thuê bao cố định giảm 1.100 thuê bao, di động trả sau tăng 2.250 thuê bao. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 1 là 121.577 thuê bao, mật độ điện thoại bình quân đạt 6,9 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao Internet trong tháng phát triển mới 9.558 thuê bao, nâng tổng thuê bao internet có đến cuối tháng 01 là 162.441 thuê bao, mật độ internet bình quân 9,3 thuê bao/100 dân.

    5. Tài chính - Ngân hàng:

    a. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện được 1.050 tỷ đồng, đạt 9,4% so dự toán năm 2017, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu chi tiêu của tỉnh trong tháng đầu năm 2018; trong đó: thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện 860 tỷ đồng, đạt 10,8% dự toán và tăng 6,6% so cùng kỳ, thu nội địa 830 tỷ đồng, đạt 10,9% dự toán, tăng 6,6% so cùng kỳ (trong thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 200 tỷ đồng, đạt 8,7% dự toán, giảm 19,3% so cùng kỳ; thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh 110 tỷ đồng, đạt 8,4% dự toán, giảm 22,8% so cùng kỳ).

    Tổng chi ngân sách nhà nước thực hiện được 480 tỷ đồng, đạt 4,7% so dự toán, giảm 37,6% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 40 tỷ đồng, giảm 10,4% so cùng kỳ, chi thường xuyên 440 tỷ đồng, giảm 29,5% so cùng kỳ.

    b. Ngân hàng:

    Tổng thu tiền mặt trong tháng ước thực hiện 15.000 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt 15.500 tỷ đồng, tương đương so cùng kỳ. Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đến cuối tháng 01 đạt 58.122 tỷ đồng, tăng 289 tỷ đồng so với cuối năm 2017. Tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh ước đến cuối tháng 01 đạt 42.287 tỷ đồng, tăng 210 tỷ đồng so cuối năm 2017 do nhu cầu vốn để phục vụ sản xuất, dự trữ hàng hóa trong dịp Tết Nguyên đán tăng cao. Nợ xấu của công tác tín dụng đến ngày 10/01/2018 chiếm tỷ lệ 0,56% trên tổng dư nợ cho vay, với số dư là 229 tỷ đồng, giảm 21,6 tỷ so với cuối tháng 12/2017.

    6. Khoa học công nghệ:

    Trong tháng Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đánh giá hồ sơ tuyển chọn thực hiện 4 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (3 cấp cơ sở và 1 cấp tỉnh). Nghiệm thu kết thúc 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở: nhân rộng mô hình trồng nấm bào ngư tại huyện Tân Phước; xây dựng mô hình trồng 2 giống chanh Citrus limonia và Citrus laifolia trên vùng đất phèn huyện Tân Phước. Trong đó, tập trung cho các nội dung công việc: thẩm định nội dung, kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hướng dẫn lập hồ sơ sở hữu trí tuệ; kiểm định phương tiện đo; chứng nhận VietGAP cho các sản phẩm nông sản trong và ngoài tỉnh; sản xuất các sản phẩm composite, nấm các loại...

    B. Các vấn đề xã hội

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng đã tư vấn cho 2.840 lượt lao động, trong đó tư vấn nghề cho 41 lao động, tư vấn việc làm 1.164 lao động, tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp 1.613 lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 22 lao động; giới thiệu việc làm cho 541 lượt lao động; có 288 lao động có việc làm ổn định; có 14 lượt lao động đăng ký tham gia làm việc ở nước ngoài; có 4 lao động xuất cảnh chính thức sang Nhật Bản; có 1.569 người đăng ký thất nghiệp (tăng 853 người so với cùng kỳ) và có 1.721 người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (tăng 754 người so với cùng kỳ) với tổng số tiền chi trả tương đương 19.575 triệu đồng.

    Tình hình tiền lương năm 2017 và kế hoạch thưởng tết năm 2018: tiền lương bình quân của doanh nghiệp gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác là 6,4 triệu đồng/người/tháng, tăng 4,1% so với năm 2016; trong đó: mức lương bình quân không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác là 5,1 triệu đồng/người/tháng, tăng 7,3% so với năm 2016. Thưởng Tết trong dịp Tết Dương lịch có 26 doanh nghiệp thực hiện và mức thưởng bình quân là 2 triệu đồng/người; 57 doanh nghiệp có kế hoạch thưởng Tết Âm lịch năm 2018 mức tiền thưởng khoảng 5,5 triệu đồng/người, tăng 2,9% so với Tết Âm lịch năm 2017.

    2. Chính sách xã hội:

    Lập kế hoạch tặng quà, trợ cấp cho người có công, hộ nghèo, người cao tuổi và thăm các đơn vị tập trung trong dịp tết Mậu Tuất năm 2018, cụ thể như sau: tổ chức, phục vụ 14 đoàn là thành viên Ban Thường vụ Tỉnh Ủy thăm hộ gia đình chính sách tiêu biểu và các đơn vị tập trung kết hợp với thăm người cao tuổi và trợ cấp cho hộ nghèo từ nguồn kinh phí địa phương với số tiền 430 triệu đồng gồm 80 chính sách hộ mức 2 triệu đồng/hộ, 44 đơn vị tập trung mức quà từ 2 triệu đồng đến 10 triệu đồng; kèm túi quà cho gia đình chính sách 500 ngàn đồng/túi quà, đơn vị tập trung 1 triệu đồng/túi quà; tặng quà Chủ tịch nước cho 44.738 người có công với cách mạng từ nguồn kinh phí Trung ương với số tiền trên 99,1 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh cho 65.544 người với số tiền 10.742 triệu đồng từ nguồn kinh phí địa phương.

    Lập quyết định trợ cấp 1 lần theo Quyết định 24/2016/QĐ-TTg cho 452 người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen; lập quyết định trợ cấp 1 lần cho 132 thân nhân thờ cúng liệt sĩ theo Nghị định số 31/2013/NĐ-CP; giải quyết 02 trường hợp trợ cấp hàng tháng người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; trợ cấp tuất thương bệnh binh từ trần 21 trường hợp; trợ cấp 24 trường hợp người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; lập quyết định trợ cấp mai táng phí theo QĐ290/CP 56 trường hợp; theo QĐ62-TTg là 41 trường hợp; điều chỉnh giảm trợ cấp hàng tháng cho 228 người có công; cấp lại 50 giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

    3. Chăm sóc sức khỏe:

    Ngành y tế đã chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để phục vụ bệnh nhân. Công tác phòng chống dịch bệnh được thường xuyên quan tâm và theo dõi chặt chẽ. Trong tháng có 7 bệnh tăng, 5 bệnh giảm và các bệnh khác tương đương không xảy ra cas mắc; so với cùng kỳ có 9 bệnh tăng (bệnh lao phổi tăng 100%, bệnh sốt rét tăng 100%, bệnh viêm gan vi rút B tăng 100%, bệnh quai bị tăng 83,3%...); 5 bệnh giảm (bệnh viêm não vi rút khác giảm 100%, bệnh tiêu chảy giảm 22,8%,...). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường các cơ sở sản xuất kinh doanh, trong tháng ngành đã phối hợp kiểm tra 411 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, có 94,6% cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, không xảy ra ngộ độc thực phẩm nào.

    Công tác hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo. Trong tháng, đã khám chữa bệnh cho 512.059 lượt người, tăng 8,5% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 21.970 người, tăng 2,7% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 118,4%, trong đó: công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 164,2%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 94,6%, các bệnh viện tuyến huyện đạt 64,4%... Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết và bệnh tay – chân – miệng. Trong tháng bệnh sốt xuất huyết đã xảy ra 146 cas mắc giảm 21,9% so cùng kỳ, số cas mắc sốt xuất huyết >15 tuổi tăng 16,3%, số cas mắc sốt xuất huyết độ nặng không ghi nhận, không có tử vong; bệnh tay – chân – miệng xảy ra 122 cas tăng 19,6%; bệnh HIV có 31 cas mới nhiễm, tăng 3 cas so cùng kỳ; bệnh AIDS có 1 cas mới nhiễm.

    4. Giáo dục - Đào tạo:

    Trong tháng các trường học tổ chức sơ kết học kỳ 1 và chính thức vào học kỳ 2 năm học 2017 - 2018; kiểm tra công nhận trường Mầm non Lê Thị Hồng Gấm (TP. Mỹ Tho) đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; kiểm tra công nhận các trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1: Thành Công (huyện Gò Công Tây), Tân Phú (huyện Tân Phú Đông), Bình Minh (TP. Mỹ Tho), Ngũ Hiệp (huyện Cai Lậy) và 8/3 (thị xã Cai Lậy); kiểm tra công nhận các trường tiểu học: Thạnh Hòa (huyện Tân Phước), Tân Trung 1 (thị xã Gò Công), Vàm Láng 1 và Tân Phước 2 (huyện Gò Công Đông) đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; kiểm tra tái công nhận các trường tiểu học: Long Chánh (thị xã Gò Công) và Long Khánh (thị xã Cai Lậy) đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm.

    5. Văn hóa - Thể thao:

    Trong tháng tổ chức tuyên truyền các hoạt động trọng tâm như: tổ chức hội nghị triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm 2018; kế hoạch phục vụ kỷ niệm 88 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; 50 năm cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968 và Mừng Xuân Mậu Tuất năm 2018; tổ chức thành công giải Việt dã Báo Ấp Bắc lần thứ 35 tại huyện Tân Phú Đông, một trong 20 môn Đại hội Thể dục Thể thao cấp tỉnh lần thứ VIII năm 2018; tổ chức lễ ra mắt xã nông thôn mới và đón nhận các danh hiệu văn hóa trong năm 2017.

    Phong trào thể dục - thể thao cho mọi người trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì và phát triển với nhiều hình thức: tổ chức thành công giải Việt dã Báo Ấp Bắc lần thứ 35 năm 2018 tại huyện Tân Phú Đông; đội Cử tạ tham dự giải vô địch Cử tạ trẻ Toàn quốc năm 2017, từ ngày 10 – 17/12/2017 tại Hà Nội, kết quả đạt: 6HCV, 8HCB, 11HCĐ; đội Võ cổ truyền tham dự giải vô địch Võ cổ truyền ĐBSCL năm 2017, thời gian từ ngày 14 – 20/12/2017 tại tỉnh An Giang, kết quả đạt: 7HCV, 6HCB, 3HCĐ; các đội tuyển, đội trẻ tiếp tục tập luyện theo kế hoạch.

    6. Tình hình trật tự an toàn xã hội:

    Trong tháng tội phạm về trật tự an toàn xã hội xảy ra 78 vụ, làm chết 2 người, bị thương 10 người, tài sản thiệt hại trị giá 1,9 tỷ đồng; trong đó, xảy ra 2 vụ giết người do mâu thuẫn bộc phát nhất thời (huyện Châu Thành và Gò Công Đông). Điều tra khám phá ban đầu 37 vụ, bắt xử lý 38 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 78 triệu đồng. Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 8 vụ với 8 đối tượng mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 155 đối tượng sử dụng trái phép ma túy. Tội phạm và vi phạm pháp luật về kinh tế, tham nhũng: khởi tố vụ án, khởi tố 6 bị can, can tội “cố ý làm trái quy định nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” và “lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản”, thiệt hại tài sản 3,6 tỷ đồng; xử lý vi phạm hành chính 1 vụ, 1 đối tượng có hành vi sản xuất, mua bán hàng hóa vi phạm về đo lường đối với hàng hóa đã đóng gói; 8 vụ với 7 đối tượng vận chuyển hàng cấm; 7 vụ với 7 đối tượng vận chuyển, kinh doanh hàng hóa không hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc.

    7. Tình hình trật tự an toàn giao thông: Theo báo cáo của Ngành công an như sau (từ 15/11 đến ngày 15/12/2017):

    Giao thông đường bộ: trong tháng tai nạn xảy ra 39 vụ, làm chết 22 người, bị thương 22 người; so cùng kỳ tai nạn tăng 8 vụ, số người chết giảm 7 người, số người bị thương tăng 13 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 8.886 vụ, tăng 1.070 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 4.144 vụ, tước giấy phép lái xe 478 vụ, phạt tiền 3.156 vụ với số tiền phạt là 2.877 triệu đồng.

    Giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 2 vụ tai nạn tăng 2 vụ so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.895 vụ giảm 410 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý vi phạm: lập biên bản tạm giữ giấy tờ 317 vụ và phạt tiền 1.579 vụ với số tiền phạt 159 triệu đồng.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng xảy ra 6 vụ cháy tại các huyện Cai Lậy, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và Thành Phố Mỹ Tho. Tài sản thiệt hại ước tính 7,5 tỷ đồng, nguyên nhân do sự cố điện 3 vụ, do bất cẩn trong sử dụng lửa 1 vụ và đang điều tra làm rõ 2 vụ; Vi phạm môi trường phát hiện 5 trường hợp vi phạm về lĩnh vực đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước và lập hồ sơ xử lý 5 vụ với số tiền phạt 78,6 triệu đồng do khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp mà không có giấy phép khai thác khoáng sản do cơ quan nhà nhước có thẩm quyền cấp; khai thác sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh không có giấy phép; lấn chiếm đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

SL uoc thang 01-2018

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 17)
Trang:1 - 2Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 5
Truy cập: 1.987.859
Truy cập tháng: 70.553
User IP: 18.226.166.214

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn