Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2017
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2017
Thứ sáu, Ngày 22 Tháng 12 Năm 2017

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang

năm 2017

    I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ:

    1. Tăng trưởng kinh tế:

    Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 ước đạt 55.309 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 7,4% so với năm 2016, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 15% và khu vực dịch vụ tăng 6% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 5,7% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 8,7% so cùng kỳ. Mức đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng chung của tỉnh đều thấp hơn so cùng kỳ; Trong 7,4% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,1% (cùng kỳ 1,2%), khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 4,3% (cùng kỳ 4,5%), khu vực dịch vụ đóng góp 1,7% (cùng 2,2%) và thuế là 0,3% (cùng kỳ 0,4%).

    GRDP tính theo giá thực tế đạt 76.716 tỷ đồng; tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2017 đạt 43,8 triệu đồng/người/năm, tăng 3,4 triệu đồng so với năm 2016 (năm 2016 đạt 40,4 triệu đồng). Tính theo giá đô la Mỹ, GRDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 1.925 USD/người/năm, tăng 117 USD so năm 2016 (năm 2016 đạt 1.808 USD/người/năm).

    Cơ cấu kinh tế: chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 38,6% (kế hoạch 36,7%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 28,6% (kế hoạch 28,5%); khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm chiếm 32,8% (kế hoạch 34,8%), trong đó thuế sản phẩm là 3,6%. So với năm 2016 tỷ trọng trong GRDP của khu vực nông lâm và thủy sản giảm 2,5%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,2%, khu vực dịch vụ tăng 0,3% và thuế sản phẩm tương đương so cùng kỳ.

    2. Tài chính - ngân hàng:

    a. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách năm 2017 đạt 12.018 tỷ đồng; trong đó, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 7.529 tỷ đồng, đạt 106,9% dự toán và tăng 12,7% so cùng kỳ. Một số khoản thu có tỷ trọng lớn thực hiện trong năm như sau: thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.110 tỷ đồng, đạt 107,7% dự toán, tăng 8,8% so cùng kỳ; thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh 1.196 tỷ đồng, đạt 108% dự toán, tăng 30% so cùng kỳ; thu thuế thu nhập cá nhân được 600 tỷ đồng, đạt 105,3% dự toán, tăng 39,1% so cùng kỳ; thu phí lệ phí trước bạ được 255 tỷ đồng, đạt 113,2% dự toán và tăng 20,7% so cùng kỳ... Riêng thuế xuất nhập khẩu chỉ đạt 87,1% dự toán và giảm 8,2% so năm 2016, số thu trong năm đạt 305 tỷ đồng. Có 10/11 huyện, thành, thị thu vượt dự toán năm, riêng huyện Tân Phước chỉ đạt 97,2% dự toán.

    Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2017 ước đạt 11.820 tỷ đồng, đạt 136,5% dự toán và tăng 32,2% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.890 tỷ đồng, tăng 45,7% so cùng kỳ nhờ thực hiện giao dự toán vốn đầu tư ngay từ đầu năm, do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện dự án và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

    b. Ngân hàng:

    Tổng thu tiền mặt ước thực hiện được 244.500 tỷ đồng, tăng 14,3% so cùng kỳ; tổng chi tiền mặt thực hiện được 244.300 tỷ đồng, tăng 14% so cùng kỳ. Tổng vốn huy động dự kiến đến cuối năm đạt 56.259 tỷ đồng, tăng 8.174 tỷ đồng so đầu năm, tỷ lệ tăng 17%. Dư nợ cho vay đến cuối năm đạt 41.732 tỷ đồng, tăng 6.663 tỷ đồng so đầu năm, tỷ lệ tăng 19%; trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn 23.500 tỷ đồng, tăng 15,6% so đầu năm 2017 và chiếm 56,3% tổng dư nợ, dư nợ cho vay trung dài hạn 18.262 tỷ đồng, chiếm 43,7%, tăng 24% so đầu năm 2017.

    3. Giá cả:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2017 tăng 0,23% so với tháng trước (thành thị tăng 0,24%, nông thôn tăng 0,22%); tăng 3,27% so cùng tháng năm trước; tăng 3,11% so tháng 12 năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2017 so cùng kỳ năm trước tăng 3,86%.

    So với tháng trước có 8/11 nhóm hàng có chỉ số tăng, tăng cao nhất là nhóm giao thông 0,78%; kế đến là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,54% (trong đó: lương thực tăng 0,81%, thực phẩm tăng 0,59% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,25%); nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,2%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,08%... Có 1 nhóm hàng giảm là nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,33%. Riêng tháng này có 2 nhóm hàng chỉ số giá ổn định: nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục.

    4. Đầu tư và xây dựng:

    Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện 29.139 tỷ đồng, đạt 100,1% kế hoạch, tăng 8,2% so cùng kỳ; khu vực nhà nước 3.332 tỷ đồng, tăng 6,3%; khu vực ngoài nhà nước 19.155 tỷ đồng, tăng 11%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 6.652 tỷ đồng, tăng 1,9%.

    Vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện 2.650 tỷ đồng, đạt 105,9% kế hoạch, tăng 27,1 so cùng kỳ; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.124 tỷ đồng, tăng 33,6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 324 tỷ đồng, giảm 3,3%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 202 tỷ đồng, tăng 26%. Trong năm, nguồn vốn nhà nước trên địa bàn, đối với các dự án do địa phương quản lý đã đưa vào triển khai thực hiện dự kiến hoàn thành 438/829 công trình sử dụng vốn ngân sách; trong đó: công trình cấp tỉnh dự kiến hoàn thành 90/241 công trình...

    Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: năm 2017 thu hút được 7 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.188,5 tỷ đồng, bằng 50% so cùng kỳ, quốc gia có số lượng dự án nhiều nhất là Trung Quốc (3 dự án) với tổng số vốn chiếm 46,8% tổng vố đầu tư đăng ký trong năm. Có 7 dự án đăng ký tăng vốn với tổng số vốn tăng 1.810,6 tỷ đồng.

    Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2017 ước thực hiện 10.273,6 tỷ đồng, tăng 17,9% so cùng kỳ. Trong đó, doanh nghiệp ngoài nhà nước thực hiện 2.378,4 tỷ đồng, tăng 6% so cùng kỳ, loại hình khác thực hiện 7.895,1 tỷ đồng, tăng 22% so cùng kỳ.

     5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:

    Năm 2017, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 669 doanh nghiệp, đạt 104,5% kế hoạch và tăng 19,3% so với cùng kỳ với tổng vốn đăng ký mới là 3.250 tỷ đồng, tăng 14% so 2016; quy mô doanh nghiệp thành lập mới bình quân 5 tỷ đồng/doanh nghiệp. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động 124 chi nhánh, 16 văn phòng đại diện và 300 địa điểm kinh doanh. Tổng số doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn trong năm 2017 là 208 doanh nghiệp với số vốn tăng thêm là 1.663,8 tỷ đồng, so cùng kỳ tăng 28,4% về số doanh nghiệp nhưng giảm 21,2% về số vốn đăng ký. Giải thể 95 doanh nghiệp, giảm 22,8% so với cùng kỳ. Chấm dứt hoạt động 140 đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh), giảm 10,8% so với cùng kỷ. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong năm ước tính 143 doanh nghiệp, tăng 4,4% so với cùng kỳ.

    Theo kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế 2017, số doanh nghiệp thực tế đang tồn tại trên địa bàn tỉnh đến 31/12/2016 là 3.775 doanh nghiệp; trong đó: doanh nghiệp thực tế đang hoạt động 3.487 doanh nghiệp; lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp 166.189 người; trong đó: nữ 102.643 người. Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể 84.482 cơ sở, lao động 147.070 người; trong đó: nữ 76.368 người. Cơ sở hành chánh, sự nghiệp, đảng, đoàn thể, hiệp hội 2.023 cơ sở với lao động 40.356 người; trong đó: nữ 22.261 người. Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng 773 cơ sở với 1.916 lao động.

    Kinh tế tập thể: Toàn tỉnh có 1 Liên hiệp HTX nông nghiệp, 133 HTX, tăng 37 HTX so với cùng kỳ năm 2016; trong đó bao gồm 76 HTX nông nghiệp - thủy sản, 14 HTX tiểu thủ công nghiệp, 4 HTX xây dựng, 16 Quỹ tín dụng, 7 HTX thương mại dịch vụ, 16 HTX vận tải. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh có 553 Tổ hợp tác (THT), trong đó có 431 THT hoạt động theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về tổ chức và hoạt động của THT, chiếm 78% trên tổng số.

    6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản:

    a. Nông nghiệp:

    - Cây lương thực có hạt: toàn tỉnh gieo trồng 215.355 ha, đạt 103,7% kế hoạch và giảm 1,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 4.190 ha do chuyển đổi cây trồng. Sản lượng thu hoạch 1.265.556 tấn, đạt 103,4% kế hoạch và giảm 1,4% so cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu do diện tích gieo trồng giảm. Trong đó:

    Cây lúa: toàn tỉnh xuống giống 210.825 ha, đạt 103,7% kế hoạch, giảm 2,1% so cùng kỳ, tương ứng giảm 4.589 ha. Năng suất thu hoạch bình quân 59,3 tạ/ha, đạt 99,7% kế hoạch và giảm 0,8% so cùng kỳ, tương ứng giảm 0,4 tạ/ha chủ yếu ở vụ Đông Xuân (giảm 5 tạ/ha) do điều kiện thời tiết không thuận lợi, nhất là ở giai đoạn lúa trổ đến chín thường xuyên có mưa nên lúa bị lép hạt; bên cạnh đó, lúa còn bị bệnh bạc lá, rầy nâu tấn công, muỗi hành xuất hiện rất nhiều, nhiều diện tích lúa bị ngập lâu ngày, bông lúa đã lên mọng làm giảm chất lượng hạt. Sản lượng thu hoạch 1.249.363 tấn, đạt 103,4% kế hoạch và giảm 1,5% so cùng kỳ, tương ứng giảm 18.816 tấn chủ yếu là do diện tích gieo trồng giảm.

    Về cơ cấu giống lúa:

    + Giống lúa đặc sản, chất lượng cao: như OM 4900, OM 6162, VND 95-20, Nàng hoa 9, Jasmin 85, nếp bè... với diện tích 108.301 ha, chiếm tỉ lệ 51,4%, tăng 3,4% so cùng kỳ.

    + Giống lúa thường IR 50404 với diện tích 80.948 ha, chiếm tỉ lệ 38,4%, giảm 7,6% so cùng kỳ. Các huyện phía tây gieo trồng giống lúa IR 50404 nhiều nhất của tỉnh, mặc dù có khuyến cáo không nên trồng giống này nhưng do thời gian sinh trưởng ngắn, để tranh thủ thời vụ. Bên cạnh đó, giống lúa này còn dễ canh tác, năng suất cao, hơn nữa giá bán lúa chất lượng cao có lúc chỉ cao hơn lúa thường IR 50404 khoảng 200 - 400 đồng/kg ở từng thời điểm.

    + Các giống lúa còn lại với diện tích 21.576 ha, chiếm 10,2%, tăng 4,2% so cùng kỳ do nông dân đưa vào thử nghiệm một số giống mới.

    Cây ngô: trên địa bàn tỉnh gieo trồng và thu hoạch được 4.499 ha, đạt 102,5% kế hoạch, tăng 9,4% so cùng kỳ; năng suất bình quân 35,8 tạ/ha, đạt 98,5% kế hoạch, giảm 0,8% so cùng kỳ; sản lượng 16.114 tấn, đạt 100,9% kế hoạch và tăng 8,6% so cùng kỳ; chủ yếu là trồng ngô ăn trái (bắp luộc).

    - Cây chất bột có củ: trồng được 1.187 ha, đạt 127,9% kế hoạch, giảm 2,9% so cùng kỳ; trong đó diện tích khoai mỡ là 598 ha trồng chủ yếu ở huyện Tân Phước, so cùng kỳ tăng 1,8%.

    - Cây công nghiệp hàng năm: diện tích gieo trồng 612 ha, giảm 72 ha so cùng kỳ do giảm diện tích cây mía trồng ở thị xã Gò Công giá bán không cao, hiệu quả kinh tế mang lại thấp nên người dân chuyển sang trồng các loại.

    - Cây rau, đậu, gia vị các loại: tổng diện tích gieo trồng 55.337 ha, đạt 102,6% kế hoạch, tăng 2,6% so cùng kỳ tương ứng tăng 1.403 ha, sản lượng 1.065.178 tấn, đạt 108,9% kế hoạch, tăng 0,8% so cùng kỳ; trong đó chủ yếu là rau các loại với diện tích 55.142 ha, tăng 2,6% so cùng kỳ, sản lượng 1.064.600 tấn, tăng 0,8% so cùng kỳ. Để ứng phó với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, sự suy giảm dinh dưỡng của đất và thị trường, ngành chuyên môn khuyến khích nông dân chuyển đất trồng lúa sang luân phiên trồng rau màu nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng nâng cao năng suất, hiệu quả, năng lực cạnh tranh gắn với cơ cấu lại nông nghiệp.

    - Cây lâu năm, cây ăn quả: toàn tỉnh hiện có 93.281 ha, đạt 103,5% kế hoạch, tăng 4,1% so cùng kỳ. Sản lượng ước thu hoạch 1,51 triệu tấn, đạt 99,1% kế hoạch, tăng 3,4% so cùng kỳ; trong đó:

    + Cây ăn quả: diện tích 74.935 ha, đạt 100,6% kế hoạch, tăng 3,7% so cùng kỳ ở một số cây chủ yếu như thanh long tăng 1.283 ha, dứa tăng 1.190 ha, bưởi tăng 377 ha... Sản lượng thu hoạch ước đạt 1,39 triệu tấn, đạt 98,9% KH, tăng 3,4% so cùng kỳ do một số cây như: thanh long, dứa... mở rộng diện tích trồng trong những năm trước, nay đã tới mùa cho quả cộng với việc xử lý cho quả trái vụ là 2 yếu tố chính làm tăng sản lượng.

    + Cây dừa: diện tích 17.340 ha, đạt 111% kế hoạch, tăng 7% so cùng kỳ; sản lượng 125.179 tấn, đạt 100,6% kế hoạch, tăng 3,3% so cùng kỳ. Để phát huy tiềm năng và thế mạnh cây dừa ở vùng duyên hải phía Đông tỉnh Tiền Giang tiếp giáp với biển Đông, vùng đang phải đối mặt với tình trạng biến đổi khí hậu hết sức gay gắt, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh coi trọng việc chuyển giao kỹ thuật thâm canh, khuyến khích nông dân áp dụng đồng bộ các tiến bộ mới… nhằm đạt mục tiêu vườn dừa cho năng suất, sản lượng cao.

    - Chăn nuôi: năm 2017 là năm không thuận lợi cho người chăn nuôi, tổng đàn thời điểm 01/10 nhìn chung giảm mạnh so cùng kỳ: đàn bò có 121,5 ngàn con, đạt 105,9% kế hoạch, giảm 1,8% so cùng kỳ; đàn lợn có 582,1 ngàn con, đạt 91,6% kế hoạch, giảm 18,7% so cùng kỳ; đàn gia cầm 11,4 triệu con, đạt 116% kế hoạch, giảm 12,3% so cùng kỳ, trong đó đàn gà 9,8 triệu con; riêng đàn trâu có 279 con, tăng 2,2% so cùng kỳ. Trong năm qua giá cả lợn hơi ở Tiền Giang nói riêng và cả nước nói chung chưa có dấu hiệu hồi phục, giá lợn hơi dao động ở mức 2,6 - 2,9 triệu đồng/tạ làm cho người chăn nuôi thua lỗ không có khả năng bù tái đàn, bình quân lỗ từ 0,8 - 1,2 triệu/con. Nếu như các năm trước, vào thời điểm này người chăn nuôi đang tăng đàn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong dịp tết Nguyên đán thì hiện nay phần lớn các gia trại, trang trại sau khi xuất bán không tiếp tục nuôi nữa, một số hộ chuyển đổi ngành nghề khác. Người chăn nuôi cần phải cảnh giác với hiện tượng giá tăng cao bất thường, tại một số nơi thiếu nguồn cung cục bộ thì giá sẽ bị đẩy lên, nếu chỉ nhìn vào đó mà ồ ạt tăng đàn rất dễ rơi vào tình trạng như vừa qua.

    b. Lâm nghiệp:

    Ước đến hết tháng 12 trồng cây phân tán được 2.583 ngàn cây các loại, giảm 4,1% so cùng kỳ. Sản lượng khai thác gỗ đạt 50.853 m3, tăng 1,3% so cùng kỳ và khai thác được 180.204 ste củi các loại, giảm 6,5% so cùng kỳ. Toàn tỉnh hiện có 2.230 ha diện tích đất rừng (không gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng) giảm 293,8 ha so với cuối năm 2016 do khai thác rừng tràm chuyển sang trồng cây dứa tại huyện Tân Phước và một phần chuyển sang xây dựng cụm công nghiệp tại xã Gia Thuận, huyện Gò Công Đông; trong đó: có 1.313 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 445 ha, huyện Tân Phú Đông: 824 ha và huyện Tân Phước: 44 ha) và 917 ha rừng sản xuất ở huyện Tân Phước. Giao khoán bảo vệ 1.048 ha cho 148 cá nhân với kinh phí ước tính là 364 triệu đồng.

    c. Thủy hải sản:

    Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2017 là 15.820 ha, đạt 99,1% kế hoạch, tăng 1,6% so cùng kỳ; trong đó, diện tích nuôi thủy sản nước ngọt 5.958 ha, giảm 5,7% so cùng kỳ, do thời tiết nắng hạn nên một số địa phương không tiến hành thả nuôi; bên cạnh đó việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới có chỉ tiêu về vệ sinh môi trường, các địa phương thực hiện việc đê bao và xây dựng mô hình nuôi theo xu hướng sản xuất hàng hóa, việc nuôi theo phương thức truyền thống ngày càng bị thu hẹp nên diện tích nuôi nhỏ lẻ giảm, một số hộ nuôi cá thịt không hiệu quả chuyển diện tích sang sản xuất giống.

    Sản lượng thủy sản 263.738 tấn, đạt 108,5% kế hoạch, tăng 5,6% so với cùng kỳ; trong đó: sản lượng nuôi trồng 160.257 tấn, tăng 6,4% so cùng kỳ do các hộ nuôi tôm, nuôi nghêu, nuôi lồng bè và nuôi nuôi cá thâm canh với qui mô lớn vẫn ổn định nên sản lượng thu hoạch đạt cao, sản lượng khai thác 103.481 tấn, tăng 4,5% so cùng kỳ do ngư trường đánh bắt xuất hiện nhiều nguồn lợi thủy sản, tuy thời tiết biển gặp nhiều cơn bảo lớn nhưng sau cơn bảo thì ngư trường sẽ đem lại nhiều nguồn lợi thủy sản.

    * Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới 2017:

    Trong giai đoạn 2014 – 2016, Căn cứ Bộ Tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới được ban hành theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành các quyết định công nhận 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

    Ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 1980/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; Căn cứ nội dung Quyết định này, UBND tỉnh đã có Quyết định số 1633/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2017 – 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

    Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 24 xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 16,7%); đã họp thẩm định, xét công nhận 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đang trình Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận. Dự kiến đến cuối năm 2017 có từ 12 đến 16 xã đạt 19/19 tiêu chí và được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận (theo chỉ tiêu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh là từ 10 đến 12 xã). Nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh là 36-40 xã (chiếm 25-27,8%)

    7. Sản xuất công nghiệp:

    Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2017 theo giá so sánh 2010 được 88.470,5 tỷ đồng, đạt 93% kế hoạch, tăng 16,3% so cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế nhà nước thực hiện 988,2 tỷ đồng, tăng 8,1; khu vực kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 46.904 tỷ đồng, tăng 9,6%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 40.578,3 tỷ đồng, tăng 25,4% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: ngành công nghiệp chế biến chế tạo thực hiện 87.574,7 tỷ đồng, tăng 16,4%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí thực hiện 524,5 tỷ đồng, tăng 9,3%; ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải thực hiện 368,7 tỷ đồng, tăng 14,2% và ngành công nghiệp khai khoáng đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 1,2% so cùng kỳ.

    Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2017 tăng 14,6% so cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,1%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,3% do sản xuất và phân phối điện tăng mạnh so cùng kỳ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải tăng 5,2%; tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 16,1%, tăng chủ yếu do ngành chế biến bảo quản thủy sản tăng 21,4%; sản xuất đồ uống tăng 20,3%.

    Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2017 tăng 27% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: chế biến bảo quản thủy sản tăng 32,1%, sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 4,6%, sản xuất bia tăng 30,5%, sản xuất sợi tăng 69,1%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so với cùng kỳ là: sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại giảm 9,4%, sản xuất mô tơ giảm 6,9%, sản xuất bánh bi hộp số giảm 99,8%.

    Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2017 so với tháng trước tăng 18,4% và so với cùng kỳ tăng 103,7%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: chế biến bảo quản thủy sản tăng 54,8%, sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản bằng 5,2 lần, sản xuất bia bằng 4,8 lần, sản xuất sợi tăng 95,3%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất va ly túi xách giảm 34%, sản xuất sản phẩm khác từ gỗ giảm 3,4%, sản xuất mô tơ giảm 1,1%...

    Phát triển hạ tầng và thu hút đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp:

    - Khu công nghiệp: năm 2017 Ban quản lý các khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 5 dự án (trong đó: có 4 dự án đầu tư nước ngoài), bằng 45,5% so cùng kỳ và đạt 50% kế hoạch với tổng vốn đầu tư là 63,6 triệu USD và 92 tỷ đồng, diện tích đất thuê là 17 ha; điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 28 lượt dự án, trong đó có 6 dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 67,6 triệu USD, diện tích thuê đất tăng thêm là 7,5 ha. Đến nay, tổng số dự án đầu tư các khu công nghiệp là 92 dự án, trong đó: có 65 dự án đầu tư nước ngoài; tổng vốn đầu tư đăng ký 1.889,4 triệu USD và 4.075,6 tỷ đồng; diện tích đất cho thuê  là 487,4 ha/760,2 ha, đạt tỷ lệ cho thuê 64,1%.

    - Cụm công nghiệp: năm 2017 điều chỉnh tăng vốn đầu tư cho 1 dự án với tổng vốn tăng thêm 15 triệu USD; đồng thời, tiến hành rà soát cập nhật lại tình hình chuyển nhượng, sáp nhập của các doanh nghiệp trong các Cụm công nghiệp. Đến nay, tổng số dự án tại 4 cụm công nghiệp là 79 dự án, trong đó: có 7 dự án đầu tư nước ngoài; tổng vốn đầu tư là 4.402 tỷ đồng với diện tích thuê đất là 78,6 ha, tỷ lệ lắp đầy 96,9% diện tích đất công nghiệp.

    8. Thương mại, dịch vụ:

    a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội:

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2017 thực hiện 55.829 tỷ đồng, đạt 98,8% kế hoạch, tăng 6,1% so cùng kỳ; kinh tế nhà nước thực hiện 4.661,6 tỷ đồng, tăng 5%; kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 50.867,8 tỷ đồng, tăng 6,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 299,6 tỷ đồng, giảm 3,7%. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 45.180,3 tỷ đồng, tăng 5,6%; lưu trú 95,9 tỷ đồng, tăng 19%; ăn uống 5.220,4 tỷ đồng, tăng 12,8%; du lịch lữ hành đạt 73,5 tỷ đồng, tăng 14,7%; dịch vụ 5.258,9 tỷ đồng, tăng 3,9% so cùng kỳ.

    b. Xuất - Nhập khẩu:

    * Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 2.493,5 triệu USD, đạt 106,1% kế hoạch, tăng 19% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước thực hiện 79,6 triệu USD, gấp 7 lần cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước 705,8 triệu USD, tăng 16,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.708,1 triệu USD, tăng 15,6%. Kim ngạch tập trung chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến chế tạo đạt 2.350,5 triệu USD, chiếm 94,3% kim ngạch xuất khẩu, tăng 15,3% so cùng kỳ. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: xuất 139.698 tấn, giảm 3,4% so cùng kỳ; về trị giá đạt 390 triệu USD, tăng 36,1% so cùng kỳ. Giá xuất bình quân hàng thủy sản năm 2017 2,7 USD/kg, tăng 10% so cùng kỳ. Xuất khẩu thủy sản Tiền Giang tập trung chủ yếu vào mặt hàng cá tra. Năm 2017, mặt hàng này gặp nhiều khó khăn do thị trường xuất khẩu chủ yếu là  Mỹ và EU chững lại và những thông tin phản ánh không đúng sự thật về con cá tra của Việt Nam ở châu Âu.

    - Gạo: xuất 308.513 tấn, tăng 147% so cùng kỳ với giá trị đạt 143.013 triệu USD, tăng 146% so cùng kỳ. Giá gạo xuất khẩu bình quân năm 2017 đạt 463,5 USD/tấn, giảm 0,6% so với cùng kỳ.

    - May mặc: xuất 79.388 ngàn sản phẩm, giảm 11,2% so cùng kỳ, về trị giá đạt 489,5 triệu USD, giảm 8,2% so cùng kỳ.

    Ngoài các mặt hàng chủ yếu, giá trị xuất khẩu mặt hàng giày dép, sản phẩm bằng nhựa, túi xách, ống đồng đang phát triển mạnh. Năm 2017, giá trị xuất khẩu giày dép các loại đạt 493,8 triệu USD, tăng 18,3%; túi xách sản phẩm bằng nhựa đạt 444,5 triệu USD, tăng 5,0%; kim lọai thường và các sản phẩm đạt 352,8 triệu USD, tăng 63% so cùng kỳ.

    * Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2017 là 1.083,1 triệu USD, đạt 83,3% kế hoạch, giảm 4,5% so cùng kỳ. Trị giá nhập khẩu tập trung chủ yếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 85,4%. Nhập khẩu tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo đạt 1.075,8 triệu USD, giảm 4,4% so cùng kỳ; trong đó nhập khẩu cho sản xuất chế biến thực phẩm 106,6 triệu USD, giảm 43,1%; may mặc 252,8 triệu USD, giảm 23,3%; sản xuất da và các sản phẩm liên quan 297,5 triệu USD, tăng 1,4%... Nhập khẩu hàng hóa đạt 7,3 triệu USD, giảm 4,8% so cùng kỳ.

    c. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 2.152,9 tỷ đồng, chủ yếu là từ thành phần kinh tế ngoài nhà nước, tăng 5% so cùng kỳ; trong đó, doanh thu cơ sở kinh tế cá thể 1.105,7 tỷ đồng, tăng 5,5%. Vận tải đường bộ thực hiện 1.236,3 tỷ đồng, tăng 1% so cùng kỳ; vận tải đường sông thực hiện 806,2 tỷ đồng, tăng 15,7%; vận tải đường biển thực hiện 110,4 tỷ đồng, giảm 13,8%.

    Vận chuyển hành khách đạt 32.798 ngàn lượt khách, tăng 2,3% so cùng kỳ và luân chuyển được 1.080.991 ngàn lượt khách.km, tăng 5,3% so cùng kỳ; trong đó, vận chuyển của cơ sở kinh tế cá thể đạt 24.476 ngàn lượt khách, tăng 2,5% và luân chuyển được 829.166 ngàn lượt khách.km, tăng 6%. Vận chuyển đường bộ thực hiện 22.955 ngàn lượt khách, tăng 0,1% và luân chuyển được 1.064.359 ngàn lượt khách.km, tăng 5,8% so cùng kỳ. Vận chuyển đường sông thực hiện 9.843 ngàn lượt khách, tăng 7,7% và luân chuyển được 16.632 ngàn lượt khách.km, giảm 18,6% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa đạt 15.799 ngàn tấn, tăng 14,5% so cùng kỳ và luân chuyển được 1.608.421 ngàn tấn.km, tăng 7,4%; trong đó: cơ sở kinh tế cá thể vận tải đạt 6.730 ngàn tấn, tăng 10,4% và luân chuyển được 488.072 ngàn tấn.km, tăng 2,8%. Vận tải đường bộ thực hiện 4.642 ngàn tấn, tăng 3,9% so cùng kỳ và luân chuyển được 401.268 ngàn tấn.km, tăng 0,4%. Vận tải đường sông thực hiện 11.157 ngàn tấn, tăng 19,6% so cùng kỳ và luân chuyển được 1.207.153 ngàn tấn.km, tăng 10%.

    d. Du lịch:

    Số khách tham quan du lịch đến tỉnh Tiền Giang trong năm là 1.684 ngàn lượt, đạt 92,2% kế hoạch, tăng 6% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 566,1 ngàn lượt, đạt 86,5% kế hoạch, tăng 7,1% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 5.389,7 tỷ đồng, tăng 12,9% so cùng kỳ. Phân theo thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước đạt 74,3 tỷ đồng, tăng 6,4%, kinh tế cá thể đạt 4.938,2 tỷ đồng, tăng 13,5% và kinh tế tư nhân đạt 377,2 tỷ đồng, tăng 7,3% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu hoạt động ăn uống đạt 5.220,3 tỷ đồng, tăng 12,8%; hoạt động lưu trú đạt 95,9 tỷ đồng, tăng 19%; dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 73,5 tỷ đồng, tăng 14,7% so cùng kỳ.

    Lãnh đạo địa phương cũng rất quan tâm phát triển du lịch tỉnh nhà, ngày 5/5/2017, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 5/4/2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Theo mục tiêu chung của kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU của Tỉnh ủy, phấn đấu đến năm 2030, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, có tỷ trọng, tốc độ, chất lượng tăng trưởng cao, có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại.

    e. Bưu chính viễn thông:

    Doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông năm 2017 đạt 2.284 tỷ đồng, đạt 119% kế hoạch, tăng 26,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 119 tỷ đồng, tăng 20,9%, viễn thông đạt 2.165 tỷ đồng, tăng 26,4%. Tổng số thuê bao điện thoại phát triển giảm 54.832 thuê bao; số thuê bao điện thoại trên mạng đến cuối tháng 12 là 119.177 thuê bao, mật độ điện thoại bình quân đạt 6,9 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Năm 2017, số thuê bao Internet phát triển 78.434 thuê bao; số thuê bao Internet trên mạng đến cuối năm 2017 là 158.078 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 9,1 thuê bao/100 dân. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G) đến cuối tháng 11 năm 2017 là 271.708 thuê bao. Toàn tỉnh có 170 điểm phục vụ bưu điện, trong đó có 52 điểm bưu cục, 109 điểm Bưu điện Văn hóa xã (tạm ngưng hoạt động 13 điểm) và 9 đại lý bưu điện. Bán kính phục vụ bình quân ước đạt 2,2 km/điểm phục vụ; khu vực nông thôn đạt 2,3 km/điểm phục vụ. Số dân phục vụ bình quân đạt 10.176 người/điểm phục vụ; khu vực nông thôn đạt 10.490 người/điểm phục vụ. Trên địa bàn tỉnh có 1.484 trạm thu phát sóng điện thoại di động, tăng 50 trạm so cùng kỳ; chủ yếu sử dụng công nghệ GSM. Tổng số đại lý internet toàn tỉnh ước đạt 860 đại lý, tương đương so cùng kỳ.

    II. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI :

    1. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:

    Các hoạt động an sinh xã hội, chăm lo tết cho đối tượng chính sách, hộ nghèo được triển khai thực hiện tốt. Tổ chức tặng quà, trợ cấp cho người có công, hộ nghèo, người cao tuổi và thăm các đơn vị tập trung trong dịp Tết Đinh Dậu năm 2017: tặng quà Chủ tịch nước cho 45.017 người có công với cách mạng (nguồn kinh phí Trung ương) với số tiền 9.195 triệu đồng; tặng quà từ nguồn kinh phí địa phương cho 65.383 người với số tiền 10.652 triệu đồng; tổ chức, phục vụ 15 đoàn thành viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm hộ gia đình chính sách tiêu biểu và các đơn vị tập trung kết hợp với thăm người cao tuổi và trợ cấp cho hộ nghèo từ nguồn kinh phí địa phương với tổng kinh phí 255 triệu đồng...

    Vận động đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa được 12.600 triệu đồng, đạt 126% kế hoạch năm; xây mới 155 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 6.928 triệu đồng, đạt 119,2% kế hoạch; sửa chữa 96 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 2.035 triệu đồng đạt 274,3% kế hoạch từ nguồn vận động. Mặt trận tổ quốc các cấp tổ chức xây dựng 522 căn nhà đại đoàn kết cho người nghèo, với tổng kinh phí 15.940 triệu đồng.

    Công tác bảo trợ xã hội: tổng số đối tượng hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội tại cộng đồng là: 64.170 người với kinh phí là 68.862 triệu đồng; hỗ trợ mai táng phí cho 997 người với kinh phí là 5.383 triệu đồng; tiếp nhận 39 đối tượng vào nuôi dưỡng trong Trung tâm Công tác xã hội; phối hợp Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh tổ chức đưa 27 đối tượng Campuchia lang thang về nước. Nhân dịp Tết nguyên đán 2017 Đoàn lãnh đạo tỉnh thăm và tặng quà cho 134.197 hộ nghèo với kinh phí trên 37 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh; thăm và tặng quà cho 1.898 người cao tuổi với tổng kinh phí 720 triệu đồng (trong đó tặng quà Chủ tịch nước là 98 người, quà của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 1.800 người)...

    Công tác giảm nghèo: tập trung thực hiện các giải pháp giảm nghèo và huy động nguồn lực trong nhân dân; tập trung đầu tư cho những vùng khó khăn nhất để giảm hộ nghèo một cách bền vững; đẩy mạnh tổ chức thực hiện các mô hình giảm nghèo bền vững. Đến cuối năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn 4,02%.

    Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em: Quỹ bảo trợ trẻ em vận động được 2,4 tỷ đồng, hỗ trợ cho khoảng 3.000 lượt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trong toàn tỉnh thông qua các hoạt động tặng học bổng, hỗ trợ máy trợ thính, tổ chức khám bệnh, cấp thuốc và quà, hỗ trợ mổ tim…

    2. Dân số, lao động và việc làm:

    Dân số trung bình của tỉnh năm 2017 ước tính 1.751.841 người, tăng 0,7% so với năm 2016, bao gồm: dân số nam 859.279 người, chiếm 49% tổng dân số, tăng 0,7%; dân số nữ 892.562 người, chiếm 50,9%, tăng 0,7%. Dân số khu vực thành thị là 271.396 người, chiếm 15,5% tổng dân số, tăng 0,6% so với năm trước; dân số khu vực nông thôn là 1.480.445 người, chiếm 84,5%, tăng 0,7%.

    Tư vấn cho 20.841 lượt lao động đạt 115,8% kế hoạch năm; tư vấn nghề cho 1.179 lao động; tư vấn việc làm 19.263 lượt lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 399 lượt lao động; có 3.642 lao động có được việc làm ổn định; có 175 lao động đi làm việc ở nước ngoài; có 12.065 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó có 11.925 người đã có quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp với tổng số tiền chi trả tương đương 127,9 tỷ đồng. Tổ chức 20 phiên giao dịch việc làm với 43 lượt doanh nghiệp tham gia tuyển dụng với nhu cầu tuyển dụng là 3.603 lao động, thu hút 663 lượt lao động tham gia trực tiếp và hàng ngàn lượt tham gia gián tiếp qua website của Trung tâm.

    3. Giáo dục - Đào tạo:

    Số liệu thống kê học sinh đầu năm học 2017 - 2018 như sau: Tiểu học có 224 trường, 133.832 học sinh; Trung học cơ sở 126 trường, 102.748 học sinh, tuyển mới vào lớp 6 là 27.010 học sinh; Trung học phổ thông có 34 trường, 41.965 học sinh; tuyển sinh lớp 10 năm học 2017 - 2018 có 14.884 học sinh.

    Chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy năm 2017 của trường Đại học Tiền Giang như sau: hệ đại học chính quy là 1.070 chỉ tiêu, số lượng nhập học tính đến ngày 1/11/2017 là 896 thí sinh đạt 83,7%; hệ cao đẳng 800 chỉ tiêu, số lượng nhập học là 525 thí sinh đạt 65,6%. Trường Đại học Tiền Giang đã được Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh công nhận và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng:

    Công tác phòng chống dịch bệnh được theo dõi chặt chẽ, giám sát thường xuyên, kết quả so với cùng kỳ có 12 bệnh tăng (quai bị tăng 192,7%, lỵ trực trùng tăng 100%, thủy đậu tăng 97,9%, thương hàn tăng 88,9%,...), có 6 bệnh giảm (ho gà giảm 100%, rubella giảm 99,2%, uốn ván không phải sơ sinh giảm 63,6%, viêm não vi rút giảm 42,9%, tiêu chảy giảm 11,3%...) và 10 bệnh tương đương không xảy ra cas mắc.

    Bệnh sốt xuất huyết xảy ra 3.111 cas tăng 27,3% so cùng kỳ, có 3 trường hợp tử vong, xảy ra 2.755 cas tay - chân - miệng tăng 79,9%. Nhiễm HIV/AIDS: phát hiện 275 cas mới nhiễm HIV tăng 26 cas so cùng kỳ, số cas mới AIDS là 46 cas tăng 10 cas; lũy kế đến nay số người nhiễm HIV là 4.757 cas, số cas AIDS là 1.711 và tử vong do AIDS là 927 cas.

    Công suất sử dụng giường bệnh bình quân của các cơ sở điều trị đạt 105,7%, bệnh viện tuyến tỉnh đạt 123,7%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 87,4%, bệnh viện tuyến huyện đạt 69,5%..., đã khám chữa bệnh  5.777.519 lượt người tăng 9,9% so cùng kỳ, trong đó điều trị nội trú 249.139 lượt người tăng 5,2%. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được ngành y tế quan tâm thực hiện; có 12.104 lượt cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm được kiểm tra; kết quả có 11.089 lượt cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, đạt 91,6%; ngộ độc thực phẩm xảy ra 5 vụ với 192 người mắc, đặc biệt không có trường hợp tử vong. 

    5. Văn hóa, thể thao:

    Toàn ngành tập trung tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao với nhiều hình thức đa dạng, sôi nổi, phong phú về nội dung gắn liền với các hoạt động văn hóa văn nghệ phục vụ nhân dân trong dịp tết Nguyên đán Đinh Dậu. Toàn tỉnh tập trung tổ chức tốt Đại hội Thể dục Thể thao cấp cơ sở và cấp huyện, hướng đến Đại hội Thể dục Thể thao cấp tỉnh năm 2018;  Đặc biệt, tổ chức thành công lễ hội Làng cổ Đông Hòa Hiệp lần III, đón nhận bằng công nhận Di sản văn hóa cấp quốc gia.

    Trên địa bàn tỉnh năm 2017 có 418.768 đạt danh hiệu gia đình văn hóa; công nhận mới 11 ấp, khu phố văn hóa; 11 xã, phường văn hóa; 28 cơ sở thờ tự văn hóa; 4 chợ văn hóa và 74 con đường văn hóa.

    Phong trào thể dục - thể thao tiếp tục được duy trì và phát triển với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Thể thao thành tích cao trong năm tham gia tổng cộng 54 giải thể thao các cấp khu vực, tổng số huy chương các môn đạt được là: 287 huy chương. Trong đó có: 79 HCV, 87 HCB, 121 HCĐ tại các giải: Đại hội Thể dục Thể thao đồng bằng sông Cửu Long lần VII; giải vô địch các đội mạnh Vovinam toàn quốc; giải vô địch Boxing Cúp các câu lạc bộ toàn quốc; giải vô địch PencakSilat toàn quốc, giải vô địch Cử tạ thanh thiếu niên Châu Á; Đại hội Thể dục Thể thao Đông Nam Á (SEA Games 29), giải vô địch trẻ Vovinam Toàn quốc....

    6. Tình hình trật tự an toàn xã hội:

    Theo báo cáo của ngành Công an: tội phạm về trật tự xã hội vẫn xảy ra 870 vụ giảm 9,4% so với năm 2016, làm chết 35 người, bị thương 94 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 29 tỷ đồng; các tội phạm sở hữu đều giảm (cướp tài sản giảm 16%, cướp giật tài sản giảm 42,7%, lừa đảo chiếm đoạt tài sản giảm 50% và trộm cắp tài sản giảm 13,8%); tội phạm giết người, cố ý gây thương tích do mâu thuẫn bộc phát nhất thời còn xảy ra nhiều (giết người tăng 34,6%, cố ý gây thương tích tăng 50,9%). Phát hiện, giải quyết kịp thời 2 vụ việc bức xúc trong công nhân và phối hợp giải quyết ổn định 9 vụ công nhân đình công (khoảng 10.334 công nhân). Điều tra khám phá 653 vụ, bắt xử lý 643 đối tượng; phát hiện khởi tố 2 vụ, 2 bị can phạm tội và xử lý hành chính 340 vụ với 374 đối tượng vi phạm về kinh tế; 122 vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; 84 vụ với 104 đối tượng phạm tội về ma túy và xử lý 2.952 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy (trong đó, đưa đi cai nghiện bắt buộc 438 đối tượng, cai nghiện tự nguyện 18 đối tượng).

    Tình hình tệ nạn xã hội: đã phát hiện, xử lý 450 tụ điểm cờ bạc, mại dâm, xử lý 2.739 đối tượng; đã triệt xóa 35 nhóm với 237 đối tượng; xử lý 179 trường hợp vi phạm kinh doanh trò chơi điện tử “game bắn cá” và 70 máy trò chơi điện tử khác...

    7. Tai nạn giao thông: Theo báo cáo của Ngành công an đến 15/11/2017:

    Giao thông đường bộ: Toàn tỉnh đã xảy ra 373 vụ tai nạn, làm chết 243 người, làm bị thương 229 người; so cùng kỳ tai nạn giảm 22 vụ, số người chết tăng 22 người, số người bị thương giảm 61 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ xảy ra 91.718 vụ tăng 22.977 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 54.727 vụ, tước giấy phép lái xe 6.895 vụ và phạt tiền 36.973 vụ với số tiền 36.009 triệu đồng.

    Giao thông đường thủy: xảy ra 8 vụ tai nạn, tăng 2 vụ so cùng kỳ, làm chết 1 người tương đương so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy xảy ra 22.364 vụ, tăng 3.136 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý lập biên bản tạm giữ giấy tờ 3.995 vụ và phạt tiền 18.369 vụ với số tiền phạt: 1.852,9 triệu đồng.

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Từ đầu năm đến nay xảy ra 31 vụ cháy, tổng giá trị tài sản thiệt hại ước tính trên 10,9 tỷ đồng. Vi phạm môi trường đã phát hiện 73 vụ, đã xử lý 55 vụ với tổng số tiền xử phạt trên 1.539 triệu đồng, vi phạm chủ yếu do xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật, không có văn bản báo cáo cơ quan đã phê duyệt đề án bảo vệ môi trường, gây tiếng ồn vượt chuẩn cho phép, khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép, hành nghề khoan thăm dò nước dưới đất không giấy phép, không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định, khai nước dưới đất không giấy phép hoặc vượt lưu lượng cho phép, lấn chiếm đất...

SL uoc thang 12-2017

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 38)
Trang:1 - 2 - 3 - 4Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 28
Truy cập: 1.990.168
Truy cập tháng: 71.500
User IP: 18.119.125.135

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn