Số 21 đường 30/4 - phường 1 - TP Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang               Hotline: 0273 3872 582               Email: tiengiang@gso.gov.vn

"CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG SỐNG VÀ LÀM VIỆC THEO HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT"

 

 

Tổng Cục Thống kê

Cổng Thông tin điện tử

tỉnh Tiền Giang

                                                                                     - Hướng dẫn Đăng ký tài khoản (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn tra cứu thông tin (Xem Clip)

                                                                                  - Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh (Xem Clip)

                                                                                     - Hướng dẫn đăng ký khai sinh (Xem Clip)

Thăm Dò Ý Kiến
Thông tin bạn quan tâm nhất trên trang web này





Năm 2019
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 11 năm 2019
Thứ sáu, Ngày 29 Tháng 11 Năm 2019

    I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

    1. Nông nghiệp:

    Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 25 ha, thu hoạch 249 ha với sản lượng 908 tấn; ước tính đến cuối tháng 11/2019, gieo trồng 188.171 ha, đạt 95,5% kế hoạch, giảm 8,5% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 995.184 tấn, đạt 83,9% kế hoạch, giảm 10,9% so cùng kỳ.

    - Cây lúa: trong tháng không xuống giống. Kết thúc năm sản xuất, toàn tỉnh gieo sạ 184.236 ha, đạt 95,7% kế hoạch, giảm 8,5% so cùng kỳ; thu hoạch 157.326 ha với sản lượng 981.647 tấn, đạt 84% kế hoạch (chưa thu hoạch xong). Trong đó, Vụ Thu Đông: chính thức xuống giống 26.910 ha, giảm 4,2% so cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu là do thực hiện đề án cắt vụ để chuyển đổi sang gieo sạ vụ Đông Xuân nhằm tránh thiệt hại khi có hạn, mặn xâm thực. Vụ lúa này tập trung ở các huyện phía đông; đây là vùng trọng điểm trồng lúa đặc sản và lúa chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xuất khẩu của địa phương với các loại giống: Nàng hoa 9, OM 4900, OM 6162… Năng suất sơ bộ 52,1 tạ/ha, đạt 101,8% kế hoạch, tăng 1,4% so cùng kỳ do phòng trừ hiệu quả sâu bệnh, dịch hại trên lúa, nông dân mạnh dạn áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào canh tác… trong đó nhiều hộ áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất để giảm công lao động thủ công, giảm giá thành, tăng lợi nhuận sản xuất. Sản lượng 140.308 tấn, đạt 107% kế hoạch, giảm 2,8% so cùng kỳ chủ yếu do diện tích gieo trồng giảm.

    - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 25 ha, thu hoạch 249 ha với sản lượng 908 tấn. Mười một tháng gieo trồng 3.935 ha, đạt 84,4% kế hoạch, giảm 12,2% so cùng kỳ; thu hoạch 3.760 ha, năng suất quy thóc 36 tạ/ha với sản lượng quy thóc 13.537 tấn, đạt 78,8% kế hoạch, giảm 4,1% so cùng kỳ chủ yếu do diện tích gieo trồng giảm.

    Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 279 ha, thu hoạch 3.859 ha với sản lượng 82.137 tấn; mười một tháng gieo trồng 57.739 ha, đạt 99,9% kế hoạch, tăng 1,3% so cùng kỳ; thu hoạch 53.273 ha với sản lượng 1.047.955 tấn, đạt 92,3% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ do nông dân tăng cường ứng dụng khoa học - kỹ thuật, mở rộng quy mô trồng rau trong nhà lưới nhằm kiểm soát được sâu bệnh làm cho năng suất tăng, (trong đó: rau các loại 57.468 ha, thu hoạch 53.024 ha với sản lượng 1.047.224 tấn).

    Chăn nuôi: ước thời điểm 01/10/2019 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn lợn 365 ngàn con, giảm 44,9%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 15,5 triệu con, tăng 18,6% so cùng kỳ.

    Từ đầu tháng 10 năm nay, giá lợn trên thị trường nội địa liên tục tăng sốc, có lúc đạt 6,5- 6,7 triệu đồng/tạ, cùng với đó, tình trạng găm giữ lợn chờ giá và việc chuyển lợn sang thị trường Trung Quốc tiêu thụ cũng là nguyên nhân đẩy giá lợn tăng cao, thời điểm hiện tại trên 7 triệu đồng/tạ giúp người chăn nuôi có lãi cao. Khi người chăn nuôi chưa hết khó khăn do dịch tả lợn châu Phi hoành hành thì hiện nay người nuôi gà phải thua lỗ do giá gà xuống quá thấp.  Việc tổng đàn gà trong tỉnh tăng cộng với tổng đàn gà của các tỉnh, thành khác cũng tăng đã khiến cung vượt cầu cùng với giá gà giảm sâu đã khiến người nuôi gà đang bị thua lỗ. Trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 13,2 triệu con gà, trong đó gà thịt khoảng trên 6 triệu con.

    2. Lâm nghiệp:

    Trồng cây phân tán: trong tháng trồng mới 6,3 ngàn cây; ước đến cuối tháng 11/2019, thực hiện trồng mới được 636 ngàn cây phân tán các loại, giảm 18,7% so cùng kỳ. Tổng diện tích rừng trên địa bàn tỉnh hiện có 1.949 ha (không gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); gồm: diện tích rừng phòng hộ 1.298 ha và rừng sản xuất 651 ha; giao khoán quản lý bảo vệ rừng phòng hộ ven biển năm 2019 với diện tích giao khoán là 1.000 ha.

    3. Thủy hải sản:

    Diện tích thủy sản các loại trong tháng thả nuôi 814 ha, mười một tháng thả nuôi 16.355 ha, đạt 102,4% kế hoạch và giảm 0,1% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 5.814 ha, giảm 5,6% so cùng kỳ do các hộ nuôi nhỏ lẻ mang tính chất cải thiện đời sống gia đình bỏ trống ao nuôi và diện tích nuôi trong ao vườn cây ăn quả bị ảnh hưởng thuốc trừ sâu nên không tiến hành thả nuôi. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 10.541 ha, tăng 3,3% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở huyện Gò Công Tây.

    Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 24.272 tấn, mười một tháng thu hoạch 290.782 tấn, đạt 101% kế hoạch, tăng 8,4% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 175.973 tấn, đạt 104,7% kế hoạch, tăng 2,7% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 114.809 tấn, đạt 95,7% kế hoạch, tăng 18,5% so cùng kỳ (trong đó: khai thác biển 119.543 tấn, tăng 18,7% so cùng kỳ do thời tiết thuận lợi cho việc khai thác).

    II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

    Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2019 tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 11,3% so cùng kỳ (trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7%). Tính chung 11 tháng năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,4% so cùng kỳ, gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,3%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 18,8%.

    Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 11/2019 so với tháng trước tăng 1,2%, (trong đó: doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,8%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,1%) và so cùng kỳ giảm 1,7%, (trong đó: doanh nghiệp nhà nước tăng 0,5%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 4,2%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,1%). Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2019 tăng 1,7% so cùng kỳ, (trong đó: doanh nghiệp nhà nước giảm 0,6%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,8%). Chia theo ngành công nghiệp: chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2019 tăng 1,7% so cùng kỳ, (trong đó: ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 1,7%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,3%; cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 2,2%).

    * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

    - Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2019 so với tháng trước giảm 3,3% và giảm 11,5% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2019 giảm 0,8% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 23,8%; dệt tăng 11,8%; sản xuất trang phục tăng 21,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 5,7%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 9,1%; sản xuất kim loại tăng 11,2%; sản xuất thiết bị điện tăng 7%; sản xuất máy móc thiết bị chưa phân vào đâu tăng 22,6%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 6,4%; sản xuất da giảm 3,1%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 0,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 1,1%...

    - Chỉ số tồn kho tháng 11/2019 so với tháng trước tăng 23,1% và so với cùng kỳ tăng 85,7%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 62,4%; sản xuất đồ uống bằng gấp 9,6 lần; dệt bằng gấp 3,3 lần; sản xuất trang phục bằng gấp 6,1 lần; sản xuất da tăng 84%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 5,1%; sản xuất kim loại tăng 112,9%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 63%; sản xuất thiết bị điện giảm 30,4%; công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 80,6%...

    III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

    Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 464,3 tỷ đồng, tăng 3,6% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 2.886,2 tỷ đồng, đạt 89,5% kế hoạch, tăng 10,3% so cùng kỳ.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.279,7 tỷ đồng, đạt 87,2% kế hoạch, tăng 9,2% so cùng kỳ, chiếm 79% trong tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 385,3 tỷ đồng, tăng 6,7%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.166 tỷ đồng, tăng 15,1%... Đến nay đã triển khai thực hiện 147 công trình dự án theo kế hoạch. Ngoài ra thời tiết thuận lợi giá cả nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng biến động không nhiều đã tạo điều kiện cho các ban quản lý dự án, chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công cho các công trình.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 374,3 tỷ đồng, đạt 95% kế hoạch, tăng 17,1% so cùng kỳ, chiếm 13% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 114,6 tỷ đồng, tăng 27,2% so cùng kỳ. Hiện nay, thời tiết thuận lợi các địa phương tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để sớm đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả công trình. Đến nay, trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã có 315 công trình trong kế hoạch được đưa vào thực hiện.

    Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 232,2 tỷ đồng, đạt 107,6% kế hoạch, tăng 11,1% so cùng kỳ, chiếm 8% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 185 tỷ đồng, tăng 10,1% so cùng kỳ... nguồn vốn chủ yếu phân cấp để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương.

    IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

    1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

    Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 5.378,3 tỷ đồng, tăng 2,5% so tháng trước và tăng 12,8% so cùng kỳ; trong đó: tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa 4.270 tỷ đồng, tăng 1,6% so tháng trước và tăng 14,6% so cùng kỳ. Mười một tháng năm 2019, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 56.504,7 tỷ đồng, đạt 91,1% kế hoạch, tăng 9,5% so cùng kỳ; trong đó: tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa 44.823,9 tỷ đồng, tăng 9,9% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 44.823,9 tỷ đồng, tăng 9,9%; lưu trú 114,2 tỷ đồng, tăng 7,3%; ăn uống 5.829,3 tỷ đồng, tăng 7,8%; du lịch lữ hành 105,3 tỷ đồng, tăng 14,8%; dịch vụ 5.631,9 tỷ đồng, tăng 8,4% so cùng kỳ. Các nhóm hàng chiếm tỉ trọng cao có xu hướng tăng trong tháng như: lương thực thực phẩm tăng 2,5%, đồ dùng gia đình tăng 1%, xăng dầu tăng 2,8%, đá quý kim loại quý và sản phẩm tăng 2,9%... tăng theo thị trường trong nước và thế giới.

    2. Xuất - Nhập khẩu:

    a. Xuất khẩu:

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 242 triệu USD, giảm 6,9% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 45 triệu USD, giảm 19,6%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 196 triệu USD, giảm 3% so tháng trước. Mười một tháng xuất khẩu 2.799 triệu USD, đạt 93,3% kế hoạch, tăng 16,6% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 21 triệu USD, giảm 78,1%; kinh tế ngoài nhà nước 626 triệu USD, tăng 9,6%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.153 triệu USD, tăng 24% so cùng kỳ.

    Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

    - Thủy sản: ước tính tháng 11/2019 xuất 12.635 tấn, giảm 25,8% so tháng trước với trị giá đạt 29,5 triệu USD, giảm 26,1% so tháng trước. Mười một tháng xuất 127.164 tấn, tăng 28,1% so cùng kỳ, về trị giá đạt 331 triệu USD, tăng 21,5% so cùng kỳ.

    - Gạo: ước tính tháng 11/2019 xuất 6.524 tấn với giá trị đạt 3,2 triệu USD, tương đương tháng trước. Mười một tháng xuất 129.442 tấn, giảm 48,2% so cùng kỳ, về trị giá đạt 59,8 triệu USD, giảm 55,1% so cùng kỳ. Tình hình xuất khẩu gạo tuy có khởi sắc nhưng vẫn còn nhiều trở ngại từ thị trường Trung Quốc vì những rào cản kỹ thuật mới do chính phủ nước này áp đặt.

    - May mặc: ước tính tháng 11/2019 xuất 8.364 ngàn sản phẩm, tăng 0,3% so tháng trước với giá trị xuất đạt 57 triệu USD, giảm 3,2% so tháng trước. Mười một tháng xuất 74.187 ngàn sản phẩm, tăng 0,1% so cùng kỳ, về giá trị đạt 565,7 triệu USD, tăng 15,6% so cùng kỳ.

    b. Nhập khẩu:

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2019 đạt 78,5 triệu USD, giảm 11,3% so tháng trước. Mười một tháng, kim ngạch nhập khẩu 1.819,3 triệu USD, đạt 101,1% kế hoạch, tăng 42,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế tư nhân nhập 108 triệu USD, giảm 14%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 1.711,7 triệu USD, tăng 48,3% so cùng kỳ. Một số mặt hàng nhập khẩu tăng so cùng kỳ như: chất dẻo nguyên liệu 58 triệu USD, tăng 89%; kim loại thường khác 407 triệu USD, tăng 12,8%; bông các loại 50 triệu USD, tăng 85,3%...

    3. Chỉ số giá:

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2019 tăng 0,95% so tháng 10/2019 (thành thị tăng 0,87%, nông thôn tăng 0,98%), so cùng kỳ năm trước tăng 3,14%, so tháng 12 năm 2018 tăng 3,4%.

    Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 7 nhóm hàng chỉ số giá tăng so tháng trước: tăng cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,77%; kế đến là nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,21%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,07%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,06%... Có 2 nhóm hàng chỉ số giá giảm: nhóm giao thông giảm 0,87%; bưu chính viễn thông giảm 0,08%. Có 2 nhóm hàng chỉ số giá ổn định: nhóm đồ uống và thuốc lá và nhóm giáo dục.

    Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2019 tăng so tháng 10/2019 do:

    - Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên 153/173 xã, phường của 11/11 huyện, tổng số lợn đã tiêu huỷ 155.074 con với tổng sản lượng 9.802 tấn, tại thời điểm tháng 11/2019 đàn lợn giảm 37,45% so cùng kỳ, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 11 tháng năm 2019 giảm 9,56% so cùng kỳ; mặc khác giá thịt lợn Trung Quốc đang ở mức cao nên thương lái thu mua lợn trong nước để xuất bán sang Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch, dẫn đến nguồn cung trong nước bị thiếu hụt, tác động giá thịt lợn tháng 11/2019 tăng 19,72%, góp phần tác động đến CPI chung tăng 0,7%.

    - Từ nay đến cuối năm 2019 sản lượng gạo xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc bằng đường chính ngạch và tiểu ngạch tiếp tục tăng, tác động đến giá gạo tẻ thường tăng 0,34%, gạo tẻ ngon tăng 0,35%... tác động nhóm lương thực trong tháng tăng 0,33%, góp phần tác động đến CPI chung tăng 0,02%.

    - Trong tháng (thu thập giá kỳ 2) trùng vào ngày rằm tháng 10 (AL) là tháng ăn chay nên nhu cầu tiêu dùng các loại đậu và hạt, rau tươi khô và chế biến, quả tươi... tăng lên, tác động giá các mặt hàng này tăng; thời tiết tại địa phương đang vào mùa lạnh, dẫn đến năng suất thu hoạch một số loại rau, củ, quả đạt thấp, tác động giá tăng.

    - Từ ngày 01/11/2019 giá gas trong nước điều chỉnh tăng 3.000 đồng/bình 12kg tương ứng tăng 1,07% do giá gas thế giới trong tháng tăng 10 USD/tấn so tháng 10/2019.

    Bên cạnh đó, có một số mặt hàng chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:

    - Thời tiết đang vào mùa lạnh, nhu cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt của người dân tháng này ít hơn tháng trước, dẫn đến giá điện, nước bình quân trong tháng giảm lần lượt là 0,5% và 0,06%.

    - Giá xăng dầu trong tháng điều chỉnh 02 đợt vào ngày 31/10 và ngày 15/11/2019, dẫn đến giá xăng A95 giảm 1,36%, xăng E5 sinh học giảm 1,19% và giá dầu Diezen 0,05S giảm 2,52% so tháng trước, tác động chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm 1,6%, đóng góp giảm 0,07% vào mức giảm chung của (CPI) tháng 11/2019.

    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2019 so cùng kỳ tăng 2,64%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng nhiều trong 11 tháng năm 2019 so cùng kỳ như: nhóm giáo dục tăng 5,94%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,81%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,14%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,63%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,79%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,77%...

    Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 11/2019 giảm 0,17% so tháng trước; giá bình quân tháng 11/2019 là 4.167 ngàn đồng/chỉ, tăng 667 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

    Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 11/2019 tương đương so tháng trước, giá bình quân 23.263 đồng/USD, giảm 117 đồng/USD so cùng kỳ.

    4. Du lịch:

    Trong tháng, khách du lịch đến Tiền Giang với 172 ngàn lượt khách, tăng 3,5% so tháng trước và tăng 5,9% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 56,9 ngàn lượt khách, tăng 3,7% so tháng trước và tăng 4,3% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 1.108 tỷ đồng, tăng 6,2% so tháng trước và tăng 6,4% so cùng kỳ.

    Tính chung mười một tháng năm 2019, khách du lịch đến Tiền Giang là 1.847,5 ngàn lượt khách, đạt 88% kế hoạch, tăng 5,8% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 591,1 ngàn lượt khách, đạt 70,4% kế hoạch, tăng 1,8% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ khác đạt 11.681 tỷ đồng, tăng 8,1% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 5.944 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 50,9%, tăng 7,8%; du lịch lữ hành 105 tỷ đồng, tăng 14,8% và dịch vụ 5.632 tỷ đồng, tăng 8,4% so cùng kỳ.

    5. Vận tải:

    Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 213,1 tỷ đồng, tăng 0,9% so tháng trước và tăng 5,9% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 2.283 tỷ đồng, tăng 8,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 715 tỷ đồng, tăng 13,4%; doanh thu vận tải hàng hóa 1.389 tỷ đồng, tăng 6,6%. Doanh thu vận tải đường bộ 1.219 tỷ đồng, tăng 4,3%; doanh thu vận tải đường thủy 885 tỷ đồng, tăng 15,8%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 179 tỷ đồng, tăng 2,2% so cùng kỳ.

    Vận chuyển hành khách trong tháng đạt 3.252 ngàn hành khách, tăng 1,7% so tháng trước, tăng 6,2% so cùng kỳ; luân chuyển 67.021 ngàn hành khách.km, tăng 2,5% so tháng trước, tăng 3,7% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận chuyển 29.898 ngàn hành khách, tăng 19% so cùng kỳ; luân chuyển 864.542 ngàn hành khách.km, tăng 6,2% so cùng kỳ. Trong đó: vận chuyển đường bộ 16.058 ngàn hành khách, tăng 3,6% và luân chuyển 835.770 ngàn hành khách.km, tăng 4,9 so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 13.840 ngàn hành khách, tăng 43,9% và luân chuyển 28.772 ngàn hành khách.km, tăng 63,5% so cùng kỳ.

    Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.170 ngàn tấn, tăng 0,9% so tháng trước, tăng 7,6% so cùng kỳ; luân chuyển 160.037 ngàn tấn.km, tăng 0,8% so tháng trước, tăng 9,2% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận tải 13.056 ngàn tấn hàng hóa, tăng 6,2% so cùng kỳ; luân chuyển 1.589.715 ngàn tấn.km, tăng 4,3% so cùng kỳ. Trong đó: vận tải đường bộ 3.418 ngàn tấn, tăng 1,9% và luân chuyển 370.099 ngàn tấn.km, tăng 0,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.638 ngàn tấn, tăng 7,9% và luân chuyển 1.219.616 ngàn tấn.km, tăng 5,6% so cùng kỳ.

    6. Bưu chính viễn thông:

    Thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 11/2019 là 110.541 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,3 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet đến cuối tháng 10 năm 2019 là 992.572 thuê bao.

    Thuê bao internet trong tháng 11 phát triển mới 6.916 thuê bao, trong đó: ADSL giảm 80 thuê bao và FTTH tăng 6.996 thuê bao; 11 tháng năm 2019 thuê bao Internet phát triển mới 60.012 thuê bao, trong đó: ADSL giảm 3.768 thuê bao FTTH tăng 63.780 thuê bao; thuê bao internet có trên mạng đến cuối tháng 11/2019 là 223.213 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 12,7 thuê bao/100 dân.

    V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

    1. Tài chính:

    Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 818 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 667 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 280 tỷ đồng. Mười một tháng, thu 16.517 tỷ đồng, đạt 130,7% kế hoạch, tăng 24,8% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 10.530 tỷ đồng, đạt 113,2% dự toán và tăng 30,3% so cùng kỳ; thu nội địa 10.256 tỷ đồng, đạt 114,9% dự toán, tăng 32,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3.493 tỷ đồng, đạt 128,6% dự toán, tăng 30,9% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 1.113 tỷ đồng, đạt 86,3% dự toán, tăng 19,2% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 1.650 tỷ đồng, đạt 100% dự toán, tăng 3% so cùng kỳ...).

    Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.441 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 700 tỷ đồng. Mười một tháng, chi 10.806 tỷ đồng, đạt 94,9% dự toán, tăng 25,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.677 tỷ đồng, đạt 95,6% dự toán, tăng 53,3% so cùng kỳ (tạm ứng cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận 282 tỷ đồng, tạm ứng bồi thường dự án nâng cấp đô thị Mỹ Tho là 179 tỷ đồng; thi công các công trình điện là 155 tỷ đồng, tạm ứng dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang 120 tỷ đồng...); chi hành chính sự nghiệp 5.597 tỷ đồng, đạt 89,5% dự toán và tăng 7,4% so cùng kỳ.

    2. Ngân hàng:

    Mặt bằng lãi suất tiếp tục được duy trì ổn định nên vốn huy động tiếp tục tăng theo đà tăng của các tháng trước. Đến cuối tháng 10/2019, vốn huy động đạt 68.273 tỷ, tăng 7.930 tỷ đồng so đầu năm, tỷ lệ tăng 13,1%. Vốn huy động tăng bình quân là 1,2%/ tháng. Ước tính đến cuối tháng 11/2019, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 68.751 tỷ đồng, tăng 478 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,7% so với cuối tháng 10/2019.

    Dư nợ tiếp tục tăng trưởng đạt mức tốt và có nhiều thuận lợi nhất là đang vào thời kiểm các tháng cuối năm nên ước tín dụng sẽ tiếp tục tăng trưởng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trong những tháng cuối năm để hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm. Đến cuối tháng 10/2019, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 54.398 tỷ đồng, tăng 5.953 tỷ đồng so đầu năm, tỷ lệ tăng 12,3%, tăng trưởng dư nợ bình quân 1,2%/ tháng. Ước tính đến cuối tháng 11/2019, dư nợ trên địa bàn đạt 55.159 tỷ đồng, tăng 762 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,4% so với cuối tháng trước. Trong 11 tháng qua, dư nợ bình quân tăng 1,2%/tháng.

    VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

    Tháng 11/2019, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) đã thẩm định nội dung đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 4 nhiệm vụ KH&CN (1 nhiệm vụ cấp tỉnh: đề tài “Ứng dụng công nghệ trong tuyển chọn dòng cút có năng suất sinh sản cao, bảo quản trứng và xử lý phân chim cút tại tỉnh Tiền Giang”; 3 nhiệm vụ cấp cơ sở: “Ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây dưa lưới tại huyện Tân Phước”, “Ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt kết hợp nhà màng trong canh tác dưa lưới tại huyện Cái Bè”, “Ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt kết hợp nhà màng trong canh tác dưa lưới tại huyện Cai Lậy”).

    Đến tháng 11/2019, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 08 nhiệm vụ cấp tỉnh, 09 nhiệm vụ cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 03 nhiệm vụ cấp tỉnh, 06 nhiệm vụ cấp cơ sở; kiểm tra tiến độ, nghiệm thu giai đoạn 21 nhiệm vụ cấp tỉnh, 07 nhiệm vụ cấp cơ sở

    VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

    1. Lao động việc làm:

    Trong tháng đã giới thiệu việc làm cho 199 lượt lao động, có 102 lươt lao động có được việc làm ổn định, có 40 lao động xuất cảnh chính thức, có 1.436 người đăng ký thất nghiệp và đã ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1.476 người với tổng số tiền chi trả tương đương 21.829 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay giới thiệu việc làm cho 2.233 lượt lao động, có 1.160 lượt lao động có được việc làm ổn định, có 255 lao động xuất cảnh (trong đó xuất cảnh sang Nhật Bản: 205 lao động, Đài Loan: 38 lao động, Hàn Quốc: 5 lao động và thị trường khác: 7 lao động), có 13.781 người đăng ký thất nghiệp và đã ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 13.753 người với tổng số tiền chi trả tương đương 39.780 triệu đồng.

    2. Chính sách xã hội:

    Trong tháng vận động quỹ “đền ơn đáp nghĩa” được 532 triệu đồng, xây dựng 29 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 1.360 triệu đồng, sửa chữa 9 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 240 triệu đồng từ nguồn vận động. Mười một tháng vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa trên 11.932 triệu đồng, đạt 119,3% kế hoạch năm, xây dựng 117 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 4.680 triệu đồng, đạt 90% kế hoạch năm, sửa chữa 102 ngôi nhà tình nghĩa với tổng kinh phí trên 2.040 triệu đồng, đạt 291,4% kế hoạch năm từ nguồn vận động.

    Công tác giảm nghèo:  Theo tổng hợp kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019. Toàn tỉnh còn 12.629 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 2,51%; hộ cận nghèo là 17.677 hộ, chiếm tỷ lệ 3,52%.

    Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Quỹ Bảo trợ trẻ em vận động trên 417 triệu đồng, trong đó tổng số tiền mặt trên 152 triệu đồng và hàng hóa trên 265 triệu đồng, hỗ trợ cho khoảng 500 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn thông qua các chương trình trao tặng học bổng, mái ấm khuyến học, tiếp sức đến trường, phẫu thuật tim miễn phí. Lũy kế từ đầu năm đến nay Quỹ Bảo trợ trẻ em đã vận động trên 2,7 tỷ đồng, trong đó có trên 2 tỷ đồng tiền mặt và trên 703,8 triệu đồng là hàng hóa, hỗ trợ cho trên 5.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trong toàn tỉnh.

    Tệ nạn xã hội: Tính đến tháng 11, toàn tỉnh có 210 người tham gia điều trị bằng Methadone. Cơ sở cai nghiện ma túy đang quản lý 616 học viên trong đó 564 học viên cai nghiện bắt buộc, 37 học viên cai nghiện tự nguyện, 16 học viên lưu trú ở khu xã hội.

    3. Hoạt động y tế:

    Trong tháng đã khám chữa bệnh cho 485.496 lượt người, giảm 1,6% so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay đã khám bệnh cho 5.170.477 lượt người, giảm 1,3% so cùng kỳ, trong đó: điều trị nội trú là 231.566 lượt người, tăng 7%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân của các cơ sở điều trị trong tháng đạt 100%; trong đó: các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 111,7%, bệnh viện chuyên khoa đạt 91,5%, bệnh viện tuyến huyện đạt 85,2%... Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cũng được ngành y tế quan tâm thực hiện, trong tháng có 333 lượt cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm được kiểm tra; kết quả có 331 cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đạt 99,4%; trong tháng không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.

    Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao ý thức phòng, ngừa dịch bệnh. Chủ động, giám sát phát hiện và xử lý có hiệu quả các bệnh truyền nhiễm không để lây lan và bùng phát thành dịch. So với cùng kỳ có 13 bệnh tăng (bệnh sốt xuất huyết Dengue tăng 166,6%, bệnh tiêu chảy tăng 157,1%, bệnh thương hàn tăng 25,9%, bệnh tay-chân-miệng tăng 12,8%, bệnh thủy đậu tăng 9,5%...); và 12 bệnh giảm (bệnh do liên cầu lợn ở người giảm 75%, bệnh quai bị giảm 57,3%, bệnh cúm giảm 50%, bệnh ho gà giảm 42,9%, bệnh sốt rét giảm 33,3%,…), các bệnh khác tương đương hoặc không xảy ra. Tính đến thời điểm báo cáo toàn tỉnh có 5.395 người nhiễm HIV, 1.773 người chuyển sang AIDS, tử vong do AIDS là 959 người.

    4. Hoạt động giáo dục:

    Công tác dạy và học trong ngành tiếp tục ổn định và đi vào nền nếp; tiếp tục thực hiện Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2019-2020; họp mặt kỷ niệm 37 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Tổ chức thu hồ sơ đào tạo theo địa chỉ sử dụng ngành Y năm 2019, tham mưu lãnh đạo Sở cấp phép tư vấn du học; tổ chức đánh giá ngoài các trường: Trung học cơ sở Tân Lập, Mẫu Giáo Tân Trung, Mầm non Tân Hội, Trung học cơ sở Trừ Văn Thố, Trung học phổ thông Gò Công Đông, Mầm non Thạnh Lộc, Tiểu học Phú An 1, Trung học cơ sở Đoàn Thị Nghiệp; tổ chức in giấy chứng nhận nghề phổ thông; in bằng tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2019; tổ chức ra đề thi và tổ chức thi chương trình “Đường đến vinh quang” tháng thứ nhất, năm thứ 11 năm học 2019-2020. Chương trình được phát sóng trên Đài Phát thanh –Truyền hình Tiền Giang từ ngày 17/11/2019.

    5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

    Trong tháng đã tập trung tổ chức các hoạt động trọng tâm như: tổ chức lễ hội văn hóa du lịch Làng cổ Đông Hòa Hiệp lần IV năm 2019 từ ngày 10/11 đến hết ngày 12/11/2019, với 16 hoạt động chính, thu hút hơn 30 nghìn lượt khách tham quan. Hoạt động thư viện phục vụ hơn 10.243 lượt bạn đọc, với 24.414 lượt sách báo đưa ra lưu hành; bổ sung được 1.099 bản sách các loại trị giá trên 103,2 triệu đồng. Phong trào thể dục - thể thao trên địa bàn tỉnh luôn được duy trì và phát triển với nhiều hình thức đa dạng. Tham dự giải vô địch Cử tạ Thanh thiếu niên và giải vô địch trẻ Châu Á từ ngày 17/10 – 28/10/2019 tại Triều Tiên, kết quả đạt 01 HCV, 02 HCB, 04 HCĐ; đội Vovinam tham dự giải vô địch Vovinam toàn quốc năm 2019 từ ngày 13/10 – 25/10/2019 tại Quảng Nam, kết quả 02 HCB, 06 HCĐ; tổ chức thành công giải Bóng đá truyền thống nông thôn tỉnh Tiền Giang từ ngày 15/10 – 1/11/2019; đội Taekwondo tham dự giải Taekwondo Cúp các đội mạnh toàn quốc năm 2019 từ ngày 05/11 – 16/11/2019 tại Gia Lai.

    6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an).

    Tình hình an ninh đảm bảo, tập trung triển khai kế hoạch, bảo đảm an ninh, trật tự lễ hội Văn hóa, Du lịch tại Làng cổ Đông Hòa Hiệp lần thứ IV năm 2019, Hội chợ mua sắm, ẩm thực Việt Nam – Thái Lan tổ chức tại Quảng trường Trung tâm tỉnh; kịp thời phát hiện, giải quyết 3 vụ, 480 công nhân đình công; tiếp xúc, vận động 144 lượt người dân khiếu kiện,…

    Tội phạm về trật tự an toàn xã hội xảy ra 63 vụ (tăng 5 vụ so với tháng trước), làm chết 2 người, bị thương 7 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 2,4 tỷ đồng; trong đó đã xảy ra 2 vụ giết người (Cái Bè), 01 vụ hiếp dâm (Châu Thành), 6 vụ cố ý gây thương tích và 54 vụ tội phạm xâm phạm sở hữu; điều tra khám phá ban đầu đạt 46%, bắt xử lý 29 đối tượng, thu hồi tài sản thiệt hại trị giá khoảng 190 triệu đồng. Phát hiện, xử lý 29 tụ điểm, 239 đối tượng cờ bạc.

    Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 16 vụ, với 18 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 272 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy. Vi phạm pháp luật về kinh tế, môi trường: phát hiện, xử lý 14 trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế (vận chuyển hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; kinh doanh hàng hóa không hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc); 11 trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường và 20 trường hợp khai thác cát trái phép.

    7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo của Ngành công an).

    Giao thông đường bộ: tai nạn xảy ra 32 vụ, làm chết 20 người, bị thương 19 người; so tháng trước tai nạn giảm 7 vụ, số người chết giảm 8 người, số người bị thương tăng 3 người; so cùng kỳ tai nạn tăng 6 vụ, số người chết tăng 3 người, số người bị thương tăng 6 người. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay xảy ra 302 vụ, làm chết 201 người, bị thương 170 người; so cùng kỳ tai nạn tăng 14 vụ, số người chết tăng 10 người, số người bị thương giảm 6 người. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 7.351 vụ, giảm 1.052 vụ so tháng trước và giảm 128 vụ so cùng kỳ, đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 3.741 vụ, tước giấy phép lái xe 280 vụ, phạt tiền 3.610 vụ với số tiền phạt 2.758 triệu đồng. Tổng số vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ từ đầu năm đến nay xảy ra 72.338 vụ, giảm 19.849 vụ so cùng kỳ, đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 35.765 vụ, tước giấy phép lái xe 2.047 vụ, phạt tiền 36.573 vụ với số tiền phạt 26.445 triệu đồng.

    Giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 2 vụ tai nạn. Từ đầu năm đến nay xảy ra 5 vụ, giảm 2 vụ so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 2.017 vụ, giảm 29 vụ so tháng trước và giảm 528 vụ so cùng kỳ, đã xử lý lập biên bản tạm giữ giấy tờ 456 vụ và phạt tiền tại chỗ 1.561 vụ với số tiền phạt 546 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay tổng số vụ vi phạm an toàn giao thông đường thủy là 18.223 vụ, giảm 5.283 vụ so cùng kỳ, đã xử lý lập biên bản tạm giữ giấy tờ 3.738 vụ và phạt tiền 14.485 vụ với số tiền phạt 5.480 triệu đồng.  

    8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

    Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy tại thị xã Cai Lậy, nguyên nhân đang điều tra, tài sản thiệt hại ước tính khoảng 422 triệu đồng; từ đầu năm đến nay xảy ra 16 vụ cháy, làm chết 1 người, tổng tài sản thiệt hại ước tính trên 16 tỷ đồng. Vi phạm môi trường phát hiện, xử lý 5 vụ, tổng số tiền nộp vào ngân sách nhà nước là 22 triệu đồng; từ đầu năm đến nay phát hiện và xử lý 54 vụ với tổng số tiền xử phạt trên 1 tỷ đồng. Nội dung vi phạm chủ yếu do thực hiện không đúng kế hoạch bảo vệ môi trường, thải khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật, xả nước thải vào nguồn nước vượt chuẩn cho phép, khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép, khoan thăm dò và khai thác nước dưới đất không giấy phép, sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất; xử lý khí thải lò không đạt quy chuẩn môi trường.

SL ước tháng 11 năm 2019

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 19)
Trang:1 - 2Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối

Một số chỉ tiêu chủ yếu tháng 02 năm 2024 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2023 của tỉnh Tiền Giang (%)

Chỉ số sản xuất công nghiệp(*)

-18,0

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

+8,9

Khách quốc tế đến Tiền Giang

+25,9

Thực hiện vốn đầu tư ngân sách nhà nước

-12,3

Chỉ số giá tiêu dùng (*)

+1,05

(*): so với tháng trước.

1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024 (xem chi tiết):

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp.

Tìm kiếm thông tin
Thông tin người dùng
User Online: 28
Truy cập: 2.002.402
Truy cập tháng: 75.624
User IP: 3.146.221.204

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH TIỀN GIANG
21 đường 30/4, phường 1, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
ĐT: 0273. 3872582 - Fax: 0273. 3886 952 - Email:tiengiang@gso.gov.vn